Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Đảng viên có trách nhiệm nêu gương về đạo đức, tác phong, lối sống. Việc đảng viên có hành vi ngoại tình không chỉ vi phạm những chuẩn mực đạo đức xã hội, vi phạm pháp luật mà còn vi phạm điều lệ Đảng về những điều mà đảng viên không được làm. Do đó, hành vi ngoại tình của Đảng viên sẽ bị xử lý rất nghiêm khắc. Bài viết dưới dây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các chế tài áp dụng để xử lý hành vi ngoại tình của Đảng viên.
Căn cứ pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
– Quy định Số: 102-QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương ngày 15 tháng 11 năm 2017;
– Nghị định số 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
1. Đảng viên là gì?
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, không bóc lột, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.
2. Ngoại tình là gì?
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì hình thức một vợ một chồng là hợp pháp, vợ chồng có nghĩa vụ chung thủy với nhau. Tuy nhiên hiện nay có một số người vợ/ chồng dù đã kết hôn nhưng có hành vi quan hệ lén lút với người khác, thậm chí là chung sống như vợ chồng với một người khác thì đây được xem là hành vi ngoại tình.
Ngoại tình là từ ngữ dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có hành vi tình dục với người khác không phải là người vợ/ chồng hợp pháp của họ.
Hành vi ngoại tình được xem là vi phạm nghĩa vụ chung thủy của vợ chồng. Ngoài ra, “người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” là một trong các hành vi bị nghiêm cấm nhằm bảo vệ Chế độ hôn nhân và gia đình (theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
3. Ngoại tình có vi phạm pháp luật, điều lệ Đảng không?
Hành vi ngoại tình của Đảng viên là hành vi vi phạm nghiêm trọng đạo đức; pháp luật và vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Đảng. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy địng: “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”. Đồng thời, hướng dẫn Số 02-HD/UBKTTW ngày 29 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban kiểm tra Trung ương quy định Đảng viên không được: “Vi phạm chính sách dân số; sống chung với người khác (không phải vợ, chồng mình) như vợ chồng”.
Như vậy, Đảng viên có hành vi chung sống với người khác như vợ chồng trong khi đang có vợ, chồng; đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng; nguyên tắc của Luật Hôn nhân và gia đình; vi phạm điều lệ đảng.
Hành vi này ngoài tình của Đảng viên tùy mức độ sẽ bị xử phạt hành chính; truy cứu trách nhiệm hình sự; bị khai trừ khỏi đảng.
4. Đảng viên ngoại tình bị xử lý như thế nào?
4.1 Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định như sau:
“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”
Theo đó, người nào “Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác”, thì bị Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Như vậy, đối với trường hợp Đảng viên ngoại tình thì có thể bị xử phạt hành chính bằng hình phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
4.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.
Theo đó, hành vi ngoại tình của chủ thể nói chung và Đảng viên nói riêng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại điều 182 nói trên.
4.3 Kỷ luật về mặt Đảng
Đảng viên là một đối tượng đặc biệt, chính là người nêu gương cho mọi người nên hành vi ngoại tình của Đảng viên đã vi phạm theo nguyên tắc của điều lệ Đảng. Do đó, hành vi này phải được xử lý nghiêm khắc.
Căn cứ khoản 3 Điều 24 quy định Số: 102-QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương ngày 15 tháng 11 năm 2017 quy định:
“3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
b) Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, trường hợp Đảng viên ngoại tình, vi phạm chế độ hôn nhân một chồng sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ khỏi Đảng.
Như vậy khi một người Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị xử phạt hành chính, khi đủ yếu tố cấu thành tội phạm có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự. Ngoài ra với tư cách là một Đảng viên sẽ bị kỷ luật theo quy định của Đảng.
5. Thủ tục đơn phương ly hôn vợ/chồng ngoại tình
Trường hợp một bên vợ/chồng ngoại tình tình trạng hôn nhân trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể kéo dài dẫn đến ly hôn thì một bên có thể tiến hành đơn phương ly hôn.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
– Bản sao hợp lệ Hộ khẩu, chứng minh nhân dân/căn cước công dân
– Bản chính Giấy đăng ký kết hôn.
– Các giấy tờ chứng minh tài sản.
– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có);
– Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ.
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự, giải quyết ly hôn thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện. Do đó, người yêu cầu có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Bước 3: Tòa án xem xét đơn và thụ lý giải quyết
– Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;
– Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;
Bước 4: Nếu hồ sơ hợp lệ và được thụ lý, tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa sơ thẩm.
Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn: Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).
Trên đây là nội dung tư vấn về trường hợp Đảng viên ngoại tình thì bị xử lý như thế nào? Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006568 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.