Quyền sở hữu về tài sản là quyền bất khả xâm phạm được pháp luật hình sự bảo vệ. Mọi hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác đều phải chịu hình phạt nghiêm khắc theo luật định. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, giá trị tài sản bị thiệt hại thì phải chịu các khung hình phạt tương xứng. Cướp tài sản hay cướp giật là một trong những loại tội phạm xảy ra phổ biến hiện nay. Tuy nhiên hiện nay, nhiều người vẫn chưa nắm rõ về tội phạm này và có sự nhầm lẫn giữa tội cướp tài sản và cướp giật tài sản. Vậy cướp giật tài sản gì? Dấu hiệu đặc trưng của tội cướp giật tài sản là gì? Người phạm tội cướp giật tài sản thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Để hiểu rõ hơn về tội danh này mời các bạn cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021;
1. Tội cướp giật tài sản là gì?
“Cướp giật tài sản là nhanh chóng giật lấy tài sản của người khác một cách công khai rồi tìm cách tẩu thoát”. Hoặc “tội cướp giật giật tài sản là hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công khai” hay “tội cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng, công khai chiếm đoạt tài sản”.
Cướp giật tài sản là hành vi công khai, nhanh chóng giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc đang trong sự quản lý của người có trách nhiệm quản lý về tài sản rồi nhanh chóng tẩu thoát. Ở đây, không có hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn nào khác để uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản. Nếu có hành vi này thì có thể xem xét ở tội Cướp tài sản hoặc cưỡng đoạt tài sản.
Đặc trưng để nhận diện tội cướp giật tài sản
– Nhanh chóng, công khai giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc trong khi người có trách nhiệm đang quản lý tài sản;
– Nhanh chóng tẩu thoát sau khi đã giật được tài sản.
Các đối tượng cướp giật tài sản lợi dụng sơ hở của người sở hữu, quản lý tài sản để nhanh chóng lấy tài sản và bỏ trốn. Ví dụ: A và B thấy C đang vừa đi vừa nghe điện thoại, nhân lúc C không chú ý, A chở B chạy ngang hàng với C và giật lấy điện thoại rồi bỏ chạy. Hành vi của A và B được xác định là hành vi cướp giật tài sản.
Nếu trong quá trình cướp giật tài sản có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực thì hành vi cướp giật tài sản sẽ chuyển hóa thành tội cướp tài sản. Nói cách khác, hành vi cướp giật tài sản sẽ không có hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực để lấy tài sản. Nếu không chú ý đặc điểm này sẽ rất dễ nhầm lẫn giữa cướp tài sản và cướp giật tài sản
Tội phạm và hình phạt của tội cướp giật tài sản được quy định cụ thể tại Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Điều 171. Tội cướp giật tài sản
“1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”
2. Phân tích tội cướp giật tài sản
Người phạm tội cướp giật tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành sau đây:
2.1. Chủ thể của tội cướp giật tài sản
Chủ thể của tội phạm này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.
Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chủ thể của tội cướp giật tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm quy định tại khoản 3, 4 Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 vì đây là các khoản quy định khung hình phạt thuộc trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
2.2. Khách thể của tội cướp giật tài sản
Hành vi cướp giật tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Tài sản ở đây có thể là những vật có giá trị lớn hoặc giá trị nhỏ.
Khác với tội trộm cắp tài sản, phải có định lượng nhất định (trên 2 triệu đồng hoặc đáp ứng các điều kiện khác) mới đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Đối với tội cướp giật tài sản, kể cả tài sản có giá trị nhỏ như cái bánh mỳ, quyển sách, điện thoại đen trắng… cũng có thể bị khởi tố nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
2.3. Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản
Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản thể hiện thông qua dấu hiệu về hành vi: Hành vi chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng và công khai.
– Hành vi chiếm đoạt công khai: Đây được hiểu là người phạm tội không che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản mà thực hiện trước mặt mọi người xung quanh và cả bị hại một cách bất ngờ, dứt khoát trong một thời gian rất ngắn.
Tuy nhiên, phải hiểu tính chất công khai ở tội này là công khai về hành vi chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội có thể giấu mặt hoặc lợi dụng ban đêm để mọi người không nhận ra mặt.
– Dấu hiệu chiếm đoạt nhanh chóng
Nhanh chóng chiếm đoạt là dấu hiệu quan trọng nhất và không thể thiếu. Nó là dấu hiệu đặc thù, tiêu biểu và bắt buộc phải có trong mặt khách quan của tội cướp giật tài sản. Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt nhanh chóng và bất ngờ, làm cho bị hại không kịp ứng phó.
Người phạm tội thường nhanh chóng tiếp cận, hoặc dùng thủ đoạn để tiếp cận, đồng thời lợi dụng sự sơ hở của bị hại để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.
Ngay sau khi chiếm đoạt được tài sản của bị hại, người phạm tội cũng thường nhanh chóng tẩu thoát để tránh sự truy đuổi của bị hại và người xung quanh.
2.4. Mặt chủ quan tội cướp giật tài sản
Lỗi: Lỗi cố ý trực tiếp. Bởi người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác chiếm đoạt và mong muốn chiếm đoạt tài sản đó.
Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản
Như vậy, để phải chịu các hình phạt của tội cướp tài sản bạn phải có đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm trên đây.
3. Khung hình phạt
Tội phạm và hình phạt của tội Cướp giật tài sản được quy định cụ thể tại Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Tội Cướp giật tài sản có 5 khung hình phạt chính cụ thể:
– Khoản 1: Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Khoản 2: Có khung hình phạt từ 03 năm tù đến 10 năm tù đối với một trong những trường hợp sau đây:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
– Khoản 3: Có khung hình phạt phạt từ 07 năm tù đến 15 năm tù. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Khoản 4: Có khung hình phạt từ 12 năm tù đến 20 năm tù hoặc tù chung thân, được áp dụng với một trong các trường hợp phạm tội dưới đây:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Ngoài những hình phạt chính đã nêu trên thì người phạm tội cướp giật tài sản còn phải chịu thêm hình phạt bổ sung được quy định tại khoản 5 Điều luật này cụ thể: người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 triệu đồng đến 100.000.000 triệu đồng.
Ví dụ: Ngày 29/01/2022, Nguyễn Thị B điều khiển xe mô tô BKS 47L1 – 234… lưu thông trên đường Phạm Văn Đồng theo hướng Sân bay Tân Sơn Nhất vừa đi vừa sử dụng điện thoại trao đổi công việc. Cùng lúc đó Bùi Văn C điều khiển xe mô tô BKS 86G2 – 123…chở theo sau Nguyễn Văn T cùng lưu thông trên đường Phạm Văn Đồng. Thấy chị B đang sử dụng điện thoại nên C áp sát xe chị B và T dùng tay giựt lấy điện thoại trên tay của chị B rồi nhanh chóng tẩu thoát. Chị B tri hô nên C và T đã bị người đi đường đuổi theo bắt giữ cùng tang vật và giao cho công an phường xử lý.
Như vậy với hành vi nêu trên C và T đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cướp giật tài sản theo khoản 1 Điều 171 Bộ luật hình sự.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của tội Cướp giật tài sản mà Luật Dương Gia – Chi nhánh Đà Nẵng gửi đến quý khách hàng. Trường hợp cần được tư vấn khác vui lòng liên hệ theo số hotline 19006586 để được hỗ trợ.