Quyền, nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình theo Luật hôn nhân và gia đình

quyen-nghia-vu-cua-cac-thanh-vien-trong-gia-dinh-theo-luat-hon-nhan-va-gia-dinh

Gia đình là “tế bào của xã hội”, và là môi trường quan trọng để hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nếp sống, nhân cách của mỗi cá nhân. Các thành viên trong gia đình có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi tình cảm, trách nhiệm và quyền lợi, giữa họ có sự ràng buộc mang tính pháp lý, được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ. Luật hôn nhân và gia đình hiện hành đã có những quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ cụ thể của từng thành viên trong gia đình. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ của các thành viên đó qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

1. Khái niệm gia đình và các thành viên gia đình

Khoản 2 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy đnh”.

Một gia đình theo truyền thống Việt Nam sẽ bao gồm các thành viên: vợ, chồng, cha, mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, anh, chị em ruột, hoặc anh chị em nuôi, cô, dì, chú, bác,… Tùy thuộc vào việc tổ chức sinh sống của gia đình, gia đình có thể chia thành nhiều các cách gọi như sau:

– Một gia đình nhỏ bao gồm khoảng hai thế hệ như cha, mẹ và con cái.

– Đại gia đình bao gồm rất nhiều thế hệ cùng sinh sống với nhau: ông cụ, bà cụ, ông, bà, cha mẹ, con cái, cháu, chắt.

Gia đình được gắn kết bền chặt là do tình nghĩa và trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình. Khoản 16 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột”.

Như vậy, cơ sở để xác định thành viên gia đình là dựa vào quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng.

Thuật ngữ “Gia đình” trong tiếng Anh là “Family”.

2. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình

2.1. Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng

– Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ chồng được quy định tại Điều 17, 18,19, 20, 21, 22, 23 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:

Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân;

Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình;

Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác;

Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận với nhau, không bị ràng buộc bởi phong tục tập quán, địa giới hành chính;

Cả vợ và chồng đều có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau; vợ, chồng khi đã về chung một mái nhà có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau;

Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

– Quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng về tài sản trong hôn nhân được quy định tại Điều 24, 28, 29, 30, 31, 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:

Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự;

Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận;

Vợ chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ trong giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng;

Vợ chồng có trách nhiệm liên đới với các nghĩa vụ chung về tài sản.

Qua các nội dung trên có thể thấy, quy định vợ chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản là cơ sở xóa bỏ tư tưởng trọng nam khinh nữ, xóa sự phân biệt đối xử bất bình đẳng, góp phần giải phóng phụ nữ, ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình, duy trì gia đình bền vững, hạnh phúc và tiến bộ. Các nghĩa vụ và quyền về nhân thân và tài sản của vợ chồng gắn bó chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để vợ chồng thực hiện tốt các chức năng xã hội cơ bản của gia đình.

2.2. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ

Điều 69 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con gồm:

– Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

– Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

– Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Như vậy, với tư cách là cha mẹ, mỗi bên đều có nghĩa vụ và quyền ngang nhau trong việc nuôi dạy con chung. Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con không phụ thuộc vào hôn nhân của cha mẹ hợp pháp hay không hợp pháp, còn tồn tại hay đã chấm dứt.

Trong mọi trường hợp, quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con là không thay đổi vì yếu tố hôn nhân của cha mẹ, nhưng phương thức thực hiện quyền và nghĩa vụ có thể có sự khác biệt cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể trong quan hệ cha mẹ và con, quan hệ giữa cha mẹ với nhau (ví dụ trường hợp cha mẹ ly hôn thì sẽ có người trực tiếp nuôi dưỡng và người không trực tiếp nuôi dưỡng).

2.3. Quyền và nghĩa vụ của anh, chị, em

Điều 105 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

“Anh, chị, em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con”.

Quan hệ anh chị em được phát sinh do sự kiện sinh đẻ và sự kiện nuôi con nuôi. Quan hệ anh chị em bao gồm anh chị em cùng cha mẹ; anh chị em cùng cha khác mẹ; anh chị em cùng mẹ khác cha. Việc quy định anh chị em có nghĩa vụ yêu thương, giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau là hoàn toàn phù hợp với đạo lý, phong tục của gia đình Việt Nam coi “anh em như thể chân tay, rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần”.

2.4. Quyền và nghĩa vụ của ông bà

Điều 105 Luật hôn nhân và gia đình quy định về quyền và nghĩa vụ của ông bà đối với cháu như sau:

“Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu”.

Trong phạm vi gia đình thì ông bà là thành viên lớn tuổi nhất, có vị trí cao nhất về thức bậc trong gia đình. Vì vậy ông bà có trách nhiệm bao quát tất cả các cháu, đặc biệt là các cháu còn nhỏ trong gia đình trong việc trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu.

Tuy nhiên trách nhiệm này chỉ mang tính hỗ trợ nếu cha mẹ cháu còn sống. Trong truyền thông văn hóa của dân tộc, người Việt tôn trọng và đề cao truyền thống “kính lão đắc thọ”, vì vậy ông bà phải có trách nhiệm làm gương tốt cho con cháu, dạy dỗ, chỉ bảo cho các cháu từ những cử chỉ nhỏ nhất như đi lại, ăn mặc, ứng xử,…

Trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.

Quy định này nhằm xác định, nghĩa vụ của ông bà trong trường hợp cháu thuộc hoàn cảnh khó khăn không còn điều kiện để sinh sống, tuy nhiên phải là khi ông bà có khả năng nuôi dưỡng cháu (như có tài sản, có sức khỏe).

2.5. Quyền và nghĩa vụ của con cháu

Khoản 2 điều 104 Luật hôn nhân và gia đình quy định về quyền và nghĩa vụ của con cháu như sau:

“2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng”.

Như vậy, con, cháu phải yêu quý, kính trọng, biết ơn và hiếu thảo với cha mẹ, ông bà. Yêu quý, kính trọng, biết ơn và hiếu thảo với cha mẹ, ông bà không chỉ là nghĩa vụ và quyền của con cháu mà còn là bổn phận của con cháu đối với cha mẹ, ông bà. Đây là nghĩa vụ và quyền tự nhiên của con cháu, nghĩa vụ và quyền này là truyền thống tốt đẹp được lưu giữ trong mỗi gia đình Việt Nam từ thế hệ này sang thế hệ khác.

3. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên khác trong gia đình

Điều 103 quy định về quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên khác trong gia đình, cụ thể:

– Các thành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản của các thành viên gia đình quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ.

– Trong trường hợp sống chung thì các thành viên gia đình có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động tạo thu nhập; đóng góp công sức, tiền hoặc tài sản khác để duy trì đời sống chung của gia đình phù hợp với khả năng thực tế của mình.

Nghĩa vụ giữa các thế hệ thành viên trong gia đình với nhau không chỉ được quy định dựa trên phương diện pháp lý, mà còn xuất phát từ yếu tố tình cảm, huyết thống và đạo đức. Đây chính là nét đẹp truyền thống của con người và gia đình Việt Nam.

Để một xã hội tốt đẹp phồn vinh thì tình cảm, đạo đức này phải được ươm mầm và nuôi dưỡng trong lòng mỗi mái ấm gia đình. Việc quy định nghĩa vụ yêu thương chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình với nhau là nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc, đúng với ý nghĩa và chức năng của nó.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006568 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon