Con riêng của chồng có được hưởng thừa kế không?

con-rieng-cua-chong-co-duoc-huong-thua-ke-khong

Khi chồng có con từ mối quan hệ trước hoặc từ một người không phải người vợ hiện tại, vấn đề quyền thừa kế của con riêng được đặt ra và khiến nhiều người quan tâm hơn về vấn đề này. Việc xác định quyền thừa kế của con riêng không chỉ ảnh hưởng đến các mối quan hệ trong gia đình mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người con này. Bài viết này sẽ phân tích các quy định pháp luật về quyền thừa kế của con riêng, giúp làm rõ những tình huống cụ thể và các quyền lợi liên quan.

1. Con riêng là gì?

Mặc dù pháp luật Việt Nam hiện nay chưa đưa ra định nghĩa chính thức về “con riêng” nhưng trong thực tế, thuật ngữ này thường được hiểu là con của một bên (vợ hoặc chồng) mà bên kia không phải cha hoặc mẹ ruột của con. Từ góc độ thực tiễn, con riêng có thể hình thành trong nhiều hoàn cảnh khác nhau, bao gồm:

Thứ nhất, con riêng có trước hôn nhân;

Đây là trường hợp một bên (vợ hoặc chồng) đã có con trước khi bước vào cuộc hôn nhân hiện tại. Con thường được sinh ra từ một mối quan hệ yêu đương trước đó, nhưng mối quan hệ này đã chấm dứt trước khi người đó tiến hành kết hôn.

Thứ hai, con riêng từ cuộc hôn nhân trước;

Trong trường hợp một trong hai bên từng kết hôn trước đó và đã có con với người bạn đời cũ, khi bước vào cuộc hôn nhân mới, người con này được coi là con riêng đối với người bạn đời mới.

Thứ ba, con riêng trong thời kỳ hôn nhân – do quan hệ ngoài hôn nhân của vợ;

Một số trường hợp, người vợ có con trong thời kỳ hôn nhân nhưng con không phải con của người chồng hiện tại. Nếu Tòa án xác định rõ người chồng không phải cha ruột (do người vợ mang thai với người khác trong hôn nhân), người con này được xem là con riêng của người vợ.

Thứ tư, con riêng trong thời kỳ hôn nhân – do quan hệ ngoài hôn nhân của chồng;

Ngược lại, nếu trong thời kỳ hôn nhân, người chồng có con với một người phụ nữ khác, và Tòa án xác định ông là cha ruột của đứa con, thì người con  đó được xem là con riêng của người chồng đối với người vợ hiện tại.

Như vậy, khái niệm con riêng không chỉ giới hạn ở người con sinh ra trước hôn nhân mà còn bao gồm cả những trường hợp con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, nhưng cha hoặc mẹ ruột không phải là người bạn đời hiện tại.

2. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con riêng

Theo Điều 68, khoản 2 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, “Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình.” Quy định này khẳng định rằng pháp luật không phân biệt giữa con chung và con riêng, bảo vệ quyền lợi của tất cả trẻ em để chúng có cơ hội phát triển công bằng và bình đẳng, không chịu sự phân biệt do nguồn gốc gia đình hay tình trạng hôn nhân của cha mẹ.

Điều này đồng nghĩa với việc cha mẹ có nghĩa vụ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của con cái, bao gồm việc thương yêu, tôn trọng ý kiến và chăm sóc con để chúng phát triển về thể chất, trí tuệ và đạo đức. Bên cạnh đó, Điều 69 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”

Như vậy, cha mẹ có nghĩa vụ đối với tất cả con cái của mình, bao gồm cả con riêng, trong việc nuôi dưỡng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của con. Pháp luật không chỉ bảo vệ quyền lợi của con cái mà còn yêu cầu cha mẹ phải tạo ra một môi trường sống tốt và an toàn cho con, đảm bảo không có sự phân biệt giữa con chung và con riêng. Các hành vi ngược đãi, lạm dụng hay ép buộc con cái làm việc trái pháp luật là không thể chấp nhận, và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Con riêng của chồng có được hưởng thừa kế không?

Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, quyền thừa kế của con riêng cũng được bảo vệ một cách công bằng như đối với con chung trong thời kỳ hôn nhân. Pháp luật không phân biệt giữa con riêng và con chung mà chứng minh được quan hệ huyết thống với người chồng. Điều này giúp bảo đảm quyền lợi của con riêng trong việc hưởng thừa kế, ngay cả khi chúng sinh ra ngoài hôn nhân hoặc từ các mối quan hệ không hợp pháp.

Cụ thể, quyền thừa kế của con riêng được quy định rõ ràng trong các trường hợp chia di sản thừa kế theo di chúc và chia di sản thừa kế theo pháp luật như sau:

3.1. Trường hợp chia di sản theo di chúc

Căn cứ Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015, quy định như sau:

“ Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

  1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Theo đó, người chồng có quyền chỉ định ai là người thừa kế và phân chia phần di sản cho từng người. Nếu di chúc hợp pháp có chỉ định con riêng là người thừa kế, họ sẽ được quyền nhận phần di sản theo chỉ định này.

Tuy nhiên, nếu di chúc không chỉ định con riêng được hưởng di sản hoặc chỉ cho phần di sản ít hơn mức quy định (hai phần ba suất thừa kế của người thừa kế theo pháp luật), theo Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015, con riêng vẫn có quyền nhận phần di sản tối thiểu là hai phần ba suất thừa kế nếu là con chưa thành niên hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động.

3.2 Trường hợp chia di sản theo pháp luật

Khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha mẹ, con đẻ, con nuôi của người chết. Không có sự phân biệt giữa con riêng và con chung trong hàng thừa kế thứ nhất. Điều này có nghĩa là, nếu con riêng chứng minh được quan hệ huyết thống với chồng, họ sẽ có quyền hưởng di sản thừa kế giống như con chung trong cùng hàng thừa kế. Pháp luật yêu cầu chứng minh quan hệ huyết thống mà không xét đến tình trạng hôn nhân của cha, đảm bảo rằng con riêng có quyền lợi ngang bằng với con chung trong việc hưởng thừa kế.

Pháp luật Việt Nam bảo vệ quyền thừa kế của con riêng một cách công bằng, không phân biệt với con chung. Quyền thừa kế của con riêng phụ thuộc vào việc chứng minh quan hệ huyết thống với chồng, mà không xét đến hoàn cảnh ra đời của người con. Điều này phản ánh tinh thần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tất cả con riêng, bất kể hoàn cảnh ra đời của chúng. Việc công nhận quyền thừa kế của con riêng không chỉ đảm bảo sự công bằng trong phân chia tài sản mà còn ngăn ngừa hành vi phân biệt, đối xử bất công trong gia đình.

Bài viết trên đã cung cấp thông tin về vấn đề “Con riêng của chồng có được hưởng thừa kế không?”. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ về các dịch vụ pháp lý liên quan đến tranh chấp thừa kế, di chúc … hay các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay với Luật Dương Gia để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất. Thông tin liên hệ chi tiết được cung cấp dưới đây.

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon