Đòi nợ nên khởi kiện dân sự hay trình báo công an?

doi-no-nen-khoi-kien-dan-su-hay-trinh-bao-cong-an

Trong cuộc sống, việc cho vay tiền hoặc các giao dịch dân sự thường tiềm ẩn rủi ro khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn. Khi gặp tình huống này, nhiều người thường băn khoăn: nên khởi kiện dân sự hay trình báo công an để đòi lại quyền lợi? Đây là câu hỏi quan trọng, bởi lựa chọn đúng cách giải quyết không chỉ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bạn được bảo vệ.

Do đó, việc tư vấn luật sư và chuyên gia pháp lý trước khi thực hiện quyền đòi nợ là rất quan trọng để đảm bảo rằng quy trình được thực hiện đúng pháp luật và công bằng cho cả hai bên. Luật Dương Gia là một đơn vị uy tín, luôn đi đầu trong mọi lĩnh vực tố tụng và tư vấn pháp lý đặc biệt là Dân sự, Hình sự. Bài viết dưới đây phân tích và trả lời cho câu hỏi “ Đòi nợ nên khởi kiện dân sự hay trình báo Công an?”

1. Quyền đòi nợ được hiểu như thế nào?

Căn cứ Khoản 4 Điều 11 Bộ luật dân sự 2015 thì: Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc thực hiện nghĩa vụ.

Theo quy định tại Điều 463  Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa về hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Bên cạnh đó, dựa vào quy định Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 thì bên vay có nghĩa vụ phải trả lại tài sản đúng địa điểm và thời hạn cho bên cho vay như đã thỏa thuận, nếu là vay có lãi thì phải trả cả gốc và lãi.

Quyền đòi nợ là quyền pháp lý của một cá nhân hoặc tổ chức (người chủ nợ) yêu cầu người khác (người nợ) trả lại số tiền hoặc giá trị tài sản mà người nợ đang nợ. Quyền đòi nợ là một quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Ðối tượng của quyền đòi nợ chính là khoản tiền, giá trị khác sẽ được thanh toán vào một thời điểm nhất định, khi đến thời điểm trả nợ mà bên có nghĩa vụ trả tiền không thực hiện theo đúng thỏa thuận của hai bên thì bên cho vay nợ có quyền khởi kiện hoặc làm đơn trình báo ra cơ quan công an để thực hiện quyền lợi của mình.

2. Khi nào nên khởi kiện ra Tòa án dân sự đòi nợ?

Theo pháp luật dân sự, khởi kiện vụ án dân sự là hành động mà cá nhân hoặc tổ chức thực hiện để yêu cầu Tòa án giải quyết một tranh chấp dân sự. Quá trình này bắt đầu bằng việc nộp đơn khởi kiện, trong đó nêu rõ yêu cầu, căn cứ pháp lý và các chứng cứ liên quan. Mục đích của việc khởi kiện là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khởi kiện, đồng thời yêu cầu tòa án đưa ra phán quyết nhằm giải quyết tranh chấp. Vụ án dân sự có thể liên quan đến nhiều lĩnh vực, như hợp đồng, tài sản, thương mại, hoặc các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cá nhân hoặc tổ chức. Sau khi đơn khởi kiện được nộp, tòa án có trách nhiệm xem xét, thụ lý và tiến hành xét xử theo quy định của pháp luật.

2.1. Quyền khởi kiện

Quyền khởi kiện vụ án dân sự được quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự, cụ thể như sau: “ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.

Theo đó, trong quan hệ vay nợ, nếu đến hạn trả nợ mà người vay không thanh toán hoặc vi phạm nghĩa vụ trả lãi theo thỏa thuận, bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa án dân sự để đòi nợ. Điều này đảm bảo tính công bằng và tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận trước đó giữa hai bên.

2.2. Thủ tục khởi kiện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Trong đơn khởi kiện cần có những nội dung cơ bản sau:

  • Nội dung thỏa thuận về việc vay nợ gồm: hình thức vay, số tiền vay, lãi suất (nếu có), thời hạn trả, …
  • Căn cứ khởi kiện đòi nợ: thời gian vi phạm nghĩa vụ, thời điểm vi phạm nghĩa vụ, điều kiện dẫn tới việc vi phạm nghĩa vụ
  • Lãi tạm tính của nghĩa vụ đến thời điểm dự tính (nếu có yêu cầu).
  • Yêu cầu đối với bị đơn cần Tòa giải quyết.

Ngoài ra, người cho vay cần cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến giao dịch cho vay: Hợp đồng vay, tin nhắn, biên biên lai chuyển khoản,..

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện

Theo quy định tại Điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Các tranh chấp liên quan đến giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện, nên người cho vay có thể nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay tiền sinh sống, làm việc. Người cho vay có thể nộp đơn khởi kiện thông qua một trong ba cách: Nộp trực tiếp, gửi theo đường bưu điện, gửi trực tuyến.

Bước 3. Tòa án thụ lý và giải quyết

Sau khi nhận đơn khởi kiện, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Tòa án sẽ yêu cầu người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó Tòa án sẽ xem xét và đưa ra xét xử sơ thẩm.

Lưu ý: Căn cứ vào Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Vậy, trong quan hệ vay nợ, nếu bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ, lãi trong hợp đồng vay và thời hiệu kiện vẫn còn thì bên cho vay có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên vay cư trú, làm việc.

3. Khi nào nên trình báo cơ quan công an để đòi nợ?

Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

” 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, nếu đến thời hạn trả nợ mà người vay tiền có đủ khả năng trả nợ mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bên cho vay có quyền nộp đơn tố giác trình báo với cơ quan Công an nơi xảy ra tội phạm để được điều tra và xử lý.

4. Vậy nên đòi nợ bằng khởi kiện hay trình báo Công an

Việc khởi kiện lên Toà để đòi nợ khác với việc trình báo lên cơ quan công an ở chỗ, nếu như bên vay không có dấu hiệu của việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hoặc có dấu hiệu bỏ trốn, mà đơn giản là họ chưa đủ khả năng trả nợ, thì chỉ nên khởi kiện lên Toà án để xử lý vụ việc theo hướng tranh chấp dân sự.

Ngược lại, trong trường hợp bên vay tiền có dấu hiệu dấu hiệu của việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hoặc có dấu hiệu bỏ trốn,.. thì bên cho vạy có quyền nộp đơn tố giác trình báo với cơ quan Công an nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi của bên vay, sớm lấy lại được tiền đã cho vay.

Đòi nợ hợp pháp có thể được thực hiện thông qua việc khởi kiện hoặc tố giác cơ quan Công an tùy thuộc vào tình hình cụ thể của vụ việc. Khi muốn đòi nợ bằng cách khởi kiện, bên nợ cần phải chấp hành phán quyết của Tòa án và thực hiện các biện pháp mà Tòa án yêu cầu để trả nợ cho bên cho vay. Trường hợp bên nợ có các dấu hiệu cấu thành tội phạm trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bên cho vay có thể tiến hành tố giác công an để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật. Quá trình này đòi hỏi sự chú ý và kiên nhẫn để giải quyết vấn đề đòi nợ một cách hợp pháp và công bằng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của Quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, Mọi vướng mắc pháp lý Hãy gọi ngay: 093.154.8999, Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn!

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon