Thế nào là nhãn hiệu gây tương tự nhầm lẫn

the-nao-la-nhan-hieu-gay-tuong-tu-nham-lan

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Nhãn hiệu nổi tiếng là những nhãn hiệu được Pháp luật bảo hộ chặt chẽ hơn so với nhãn hiệu thông thường. Tuy nhiên, Không phải nhãn hiệu nào khi nộp đơn đăng ký cũng được bảo hộ, một số cá nhân tổ chức đã lợi dụng sự nổi tiếng của các nhãn hiệu mà thực hiện việc thành lập ra các nhãn hiệu tương tự đến mức có thể làm người khác hiểu nhầm rằng là “đồ thật”. Vậy, các bạn hiểu thế nào là nhãn hiệu tương tự đến nhầm lẫn, hành vi trên có vi phạm pháp luật không, hãy cùng luật Dương Gia giải đáp thắc mắc nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2022
  • Nghị Định 99/2013/NĐ-CP.

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Đà Nẵng

1. Quy định của pháp luật về nhãn hiệu gây nhầm lẫn

Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu được quy định tại Khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung  2022) gồm các hành vi sau đây:

– Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó.

– Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.

– Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.

– Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng

Như vậy, đối với các hành vi sao chép, làm nhãn hiệu tương tự tới mức gây nhầm lẫn mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì đều bị xem là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, từ hành vi đó sẽ tạo ra yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.

2. Dấu hiệu gây tương tự đến mức nhầm lẫn của nhãn hiệu

Để đánh giá một nhãn hiệu được yêu cầu bảo hộ có bị trùng hay tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác hay không thì cần phải xét tới các yếu tố đối với từng loại dấu hiệu cụ thể như sau:

Thứ nhất, Về phát âm

– Đối với những dấu hiệu chữ bị trùng hay tương tự đến mức gây nhầm lẫn về phát âm thì dấu hiệu đó phải gần giống với dấu hiệu đối chứng về cách phát âm đến mức làm cho người tiêu dùng tưởng lầm rằng hai đối tượng đó là một hoặc đối tượng này là biến thể của đối tượng kia hoặc hai đối tượng đó có cùng một nguồn gốc thì sẽ gây ra sự tương tự.

– Trường hợp dấu hiệu có cách viết khác nhau, nhưng do cách phát âm theo một trong những ngôn ngữ phổ biến ở Việt Nam giống nhau thì vẫn có thể gây ra sự tương tự.

Thứ hai, Về cấu trúc

Đối với những dấu hiệu chữ, trường hợp cấu trúc từ có khác nhau (thêm vào phụ âm/nguyên âm giống phụ âm/nguyên âm liền kề) thì khả năng tương tự là cao.

Ví dụ:

  • l CEMMA và CEMAAR
  • l EVIT và ENVIT

Trường hợp cấu trúc từ tương tự gây nhầm lẫn và dùng thêm gạch ngang (-) giữa các thành phần thì thường tương tự gây nhầm lẫn về kết cấu chữ và phát âm và cần từ chối bảo hộ.

Thứ ba, Về ý nghĩa

Đối với cả dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình thì khi có dấu hiệu bị trùng hoặc tương tự tới mức nhầm lẫn đối với dấu hiệu đối chứng về mặt ý nghĩa (nội dung) thì cần so sánh về mặt ý nghĩa của hai nhãn hiệu. Cụ thể, dấu hiệu bị coi là tương tự gây nhầm lẫn với dấu hiệu đối chứng nếu:

  • Dấu hiệu đó gần giống với dấu hiệu đối chứng về ý nghĩa (nội dung) và đến mức làm cho người tiêu dùng tưởng lầm rằng hai đối tượng đó là một hoặc đối tượng này là biến thể của đối tượng kia hoặc hai đối tượng đó có cùng một nguồn gốc.

Ví dụ: Hình mặt trời mọc lên khỏi mặt biển có các tia sáng hình sin cũng có khả năng tương tự với hình mặt trời mọc lên khỏi mặt đất có các tia sáng thẳng

  • Dấu hiệu chữ có thể tương tự với một dấu hiệu hình (hoặc ngược lại) nếu chúng giống nhau về ý nghĩa cụ thể với điều kiện là các sản phẩm mang nhãn hiệu hoàn toàn trùng nhau.

Ví dụ: Mặt Trời hoặc SUN với hình mặt trời

  • Hai dấu hiệu hình cùng thể hiện một ý nghĩa cụ thể như nhau và có cách thể hiện tương tự nhưng với số lượng khác nhau thì bị coi là tương tự gây nhầm lẫn.

Ví dụ: Hình một bông hoa hồng và hình nhiều bông hoa hồng

Thứ tư, ấn tượng tổng thể

– Dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình được xem là bị trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với dấu hiệu đối chứng về mặt ấn tượng tổng thể khi toàn bộ hoặc phần chủ yếu của dấu hiệu và toàn bộ hoặc phần chủ yếu của đối chứng được trình bày theo cùng một phong cách, trong đó màu sắc của dấu hiệu/đối chứng được coi là một yếu tố của phong cách trình bày.

– Phần chủ yếu của dấu hiệu/đối chứng” được hiểu là một hoặc một số yếu tố kết hợp với nhau, tạo thành một bộ phận của dấu hiệu/đối chứng, có ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng cảm nhận của người tiêu dùng, có tác dụng gây ấn tượng cho người tiêu dùng khi tiếp xúc với hàng hoá, dịch vụ. Dấu hiệu/đối chứng có thể bao gồm hai hoặc một số phần chủ yếu.

3. Những khả năng gây nhầm lẫn khác của nhãn hiệu

Khoản 2 Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung 2022) quy định về những khả năng gây nhầm lẫn khác của nhãn hiệu cụ thể được chia như sau:

3.1. Nhầm lẫn về nguồn gốc xuất xứ

Dấu hiệu bị nhầm lẫn về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa trong các trường hợp sau:

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên gọi, biểu tượng của một quốc gia, của một vùng lãnh thổ (quốc kỳ, quốc huy, quốc hiệu, tên nước, tên địa phương) hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, biểu tượng của một quốc gia, một vùng lãnh thổ gây nên sự lầm tưởng rằng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu có nguồn gốc từ nước, vùng đó nhưng thực sự có nguồn gốc từ nước, vùng khác.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh, nếu dấu hiệu yêu cầu đăng ký làm nhãn hiệu cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó.
  • Dấu hiệu là từ ngữ trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng một cách hợp pháp cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ và có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu là do người có tên thương mại nói trên sản xuất, thực hiện; dấu hiệu là hình ảnh trùng hoặc tương tự với biểu tượng thương mại của người khác đã được sử dụng một cách hợp pháp cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ và có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu là do người có biểu tượng thương mại nói trên sản xuất, thực hiện
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam và nước ngoài; dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên gọi hoặc hình ảnh nhân vật, hình tượng đặc trưng của tác phẩm đã biết đến một cách rộng rãi, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu là do chủ sở hữu tác phẩm đó sản xuất, thực hiện
  • Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

3.2. Nhầm lẫn hoặc hiểu sai về bản chất, giá trị

Trong các trường hợp sau đây, những dấu hiệu được xem là nhầm lẫn hoặc hiểu sai về bản chất, giá trị của hàng hóa, dịch vụ cụ thể như sau:

  • Dấu hiệu là từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, ký hiệu… gây nên ấn tượng sai lệch về tính năng, công dụng của hàng hoá, dịch vụ như dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu hoặc với một dấu hiệu khác được sử dụng rộng rãi đến mức được coi là gắn liền với một chức năng, công dụng của một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định, khiến cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu cũng có tính năng, công dụng đó
  • Dấu hiệu là từ ngữ, hình ảnh gây ấn tượng sai lệch về thành phần, cấu tạo của hàng hoá, dịch vụ như mô tả hàng hoá, dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu gây nên ấn tượng sai lệch rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu được tạo thành từ hoặc có bản chất như hàng hoá, dịch vụ được mô tả.

4. Biện pháp xử lý những hành vi gây tương tự nhầm lẫn về nhãn hiệu

Đối với hành vi xậm phạm quyền đối với nhãn hiệu, người xâm phạm có thể bị chịu trách nhiệm hành chính, dân sự và hình sự trước pháp luật.

4.1. Trách nhiệm hành chính

Mức phạt được quy định tại Nghị Định 99/2013/NĐ-CP. Mức phạt cao nhất với cá nhân là 250 triệu đồng, với pháp nhân là 500 triệu đồng. Bên cạnh đó còn phải áp dụng các biện pháp áp dụng khắc phục hậu quả.

Chi tiết về mức phạt đối với hành vi vi phạm quyền đối với nhãn hiệu đối với giá trị từng hàng hóa được quy định cụ thể tại điều 11 Nghị Định 99/2013/NĐ-CP.

4.2. Trách nhiệm dân sự

Điều 202 của Luật sở hữu trí tuệ quy định để xử lý tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm QSHTT nói chung, tòa án có quyền áp dụng các biện pháp dân sự:

  • Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
  • Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
  • Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
  • Buộc bồi thường thiệt hại;
  • Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại, không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

4.3. Trách nghiệm hình sự

Theo Điều 226 bộ luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2017 quy định về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:

Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Trên đây bài phân tích “Thế nào là nhãn hiệu tương tự đến nhầm lẫn”. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực này cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật khác, hay liên hệ đến chúng tôi theo số Hotline 19006568 để được tư vấn tốt nhất.

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon