Việc con chưa thành niên, con còn nhỏ được tặng cho nhà, đất hoặc thừa kế là điều khá phổ biến hiện nay. Điều này khiến nhiều gia đình băn khoăn liệu người con chưa thành niên, con nhỏ tuổi có thể đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Bài viết sau đây từ Luật Dương Gia sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai;
- Bộ luật Dân sự;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
- Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
1. Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)?
1.1 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
1.2. Các thông tin chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận hiện đang được cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung như sau:
– Trang 1: Gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Trang 2: In chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
– Trang 3: In chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.
– Trang 4: In chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
– Trang bổ sung Giấy chứng nhận: In chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.
2. Con chưa thành niên, con còn nhỏ có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định việc ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”
Ngoài ra Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì trường hợp người dưới 18 tuổi không thuộc các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể Điều 19 quy định như sau:
“Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh”.
Bên cạnh đó, theo Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 33/2107/TT-BTNMT quy định về thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và Luật Đất đai năm 2013 cũng không đề cập đến độ tuổi của người đứng tên trên Giấy chứng nhận.
Và cuối cùng Điều 16 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định mọi cá nhân đều có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự, cụ thể như sau:
“Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.”
Như vậy, theo quy định hiện hành của Luật Đất đai, không có quy định nào cấm hay giới hạn độ tuổi được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, bất kỳ cá nhân nào, bất kể độ tuổi, đều có thể được cấp sổ đỏ nếu họ đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều này đồng nghĩa với việc con chưa thành niên, con còn nhỏ cũng có thể được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Cha mẹ, ông bà,… hoàn toàn có thể lập hợp đồng tặng cho tài sản cho con chưa thành niên, dù con còn nhỏ. Việc này giúp con được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, một số cơ quan chức năng khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người chưa thành niên, người còn nhỏ sẽ ghi thêm thông tin người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của con trên giấy tờ.
3. Lưu ý khi tặng cho con chưa thành niên, con còn nhỏ tuổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho con chưa thành niên, con còn nhỏ bạn cần lưu ý vấn đề sau:
Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:
“Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý”.
Trường hợp con chưa thành niên, con còn nhỏ cho nên mọi giao dịch dân sự trừ giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày được thiết lập với con, trong đó có giao dịch liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất, đều phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Theo khoản 1 Điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015 thì cha mẹ người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên.Vì vậy cần lưu ý khi lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho con chưa thành niên, con còn nhỏ thì phải có sự đồng ý của cha mẹ.
Như vậy, con chưa thành niên, con còn nhỏ cũng là đối tượng được tặng cho bất động sản nhưng khi làm thủ tục nhận tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Đồng thời trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có tên của người đại diện hoặc giám hộ và sẽ ghi rõ là đại diện/giám hộ cho người chưa thành niên.
4. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất đối với người dưới 18 tuổi
Nhìn chung thì thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất đối với người dưới 18 tuổi sẽ trải qua một số giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho có công chứng. Pháp luật về đất đai có quy định hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải được lập thành văn bản và có công chứng tại cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ công chứng bao gồm những giấy tờ cơ bản như: Phiếu yêu cầu công chứng, hợp đồng tặng cho do các bên soạn thảo, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi chủ thể có thẩm quyền, giấy tờ tùy thân của bên tặng cho và việc nhận tặng cho, kèm theo đó là giấy khai sinh của người dưới 18 tuổi.
Bước 2: Nộp hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất đến Trung tâm hành chính công. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận hồ sơ, các chủ thể có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ sẽ thực hiện quá trình xem xét và xét duyệt. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính sẽ được trả lại cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. và sau đó người sử dụng đất sẽ đến nhận kết quả tại Trung tâm hành chính công cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo phiếu hẹn.
Bài viết này nhằm giải đáp thắc mắc về “Con chưa thành niên, con còn nhỏ có quyền đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?”. Bạn đang muốn tặng cho đất đai và cần hỗ trợ sang tên cho con chưa thành niên, con còn nhỏ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Hãy liên hệ ngay với Luật Dương Gia qua hotline: 1900.6568 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng, hiệu quả nhất!