Theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành, các hình thức sở hữu gồm sở hữu toàn dân, sở hữu riêng và sở hữu chung. Trong đó, sở hữu chung được xác lập trên cơ sở các chủ sở hữu cùng liên kết, góp vốn với nhau tạo nên một khối tài sản chung, khối tài sản sản đó thuộc sở hữu chung của các chủ thể. Bộ luật Dân sự hiện hành cũng quy định cụ thể về việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung, chia tài sản chung và quy định về các trường hợp chấm dứt sở hữu chung. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu quy định của Bộ luật Dân sự về sở hữu chung qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Dân sự năm 2015.
1. Sở hữu chung là gì?
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Như vậy, khi hai hoặc nhiều người cùng có chung một tài sản, thì những người đó được gọi là đồng sở hữu. Các công dân với nhau, các hợp tác xã với nhau, hoặc công dân với hợp tác xã… đều có thể trở thành đồng chủ sở hữu đối với tài sản chung. Các đồng chủ sở hữu trong sở hữu chung có quyền chung nhau cùng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung.
2. Phân tích sở hữu chung
2.1 Các hình thức sở hữu chung
– Sở hữu chung theo phần:
Điều 209 BLDS 2015 quy định:
“Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Trong sở hữu chung theo phần, mỗi đồng sở hữu biết trước được tỉ lệ phần quyền của mình đối với tài sản chung. Phần quyền đó có thể bằng hoặc không bằng nhau.
Trong sở hữu chung theo phần, quyền lợi của các đồng sở hữu có mối quan hệ mật thiết với nhau khi họ thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu. Vì vậy, khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung theo phần phải được tiến hành trên cơ sở thảo thuận nhất trí giữa các đồng sở hữu.
Điều 216 BLDS 2015 quy định: “Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Điều này thể hiện ở việc các đồng sở hữu phải cùng nhau bàn bạc để thống nhất về cách bảo quản, sử dụng tài sản trên cơ sở của nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận. Mọi thỏa thuận hợp pháp của đồng sở hữu đều có hiệu lực bắt buộc và cũng là cơ sử pháp lí để giải quyết khi có tranh chấp.
Khi tài sản thuộc sở hữu chung được sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà sinh lợi thì số lợi đó sẽ được chia cho các đồng sở hữu theo tỷ lệ phần quyền tương ứng của mỗi người. Khoản 1 Điều 217 quy định: “Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
– Sở hữu chung hợp nhất:
Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
– Sở hữu chung của cộng đồng:
Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
Sở hữu chung cộng đồng do đặc điểm lịch sử được tạo dựng qua nhiều thế hệ nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung của tất cả các thành viên trong cộng đồng. Do đó, các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Do mục đích của sở hữu chung cộng đồng là thỏa mãn chung lợi ích hợp pháp của cả cộng đồng nên tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
– Sở hữu chung của các thành viên gia đình:
Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
– Sở hữu chung của vợ chồng:
Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
– Sở hữu chung trong nhà chung cư:
Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác. Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng tài sản, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác. Trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư thực hiện theo quy định của luật.
– Sở hữu chung hỗn hợp:
Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hop.
Sở hữu chung hỗn hợp là một dạng cụ thể của sở hữu chung nhưng đồng thời có những nét đặc thù riêng. Sở hữu chung hỗn hợp thường có quy mô hoạt động rộng khắp trong nhiều ngành nghề khác nhau và có mục đích thu lợi nhuận nên việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không theo nguyên tắc của sở hữu chung thông thường. Khoản 3 Điều 215 BLDS 2015 quy định: “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Bộ luật này và quy định của pháp luật có liên à quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận”.
2.2 Việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung
– Quản lý tài sản chung:
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
– Sử dụng tài sản chung:
Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Định đoạt tài sản chung:
+ Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
+ Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.
Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.
Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
+ Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
+ Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
+ Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.
2.3 Chia tài sản thuộc sở hữu chung
Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2.4 Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Tài sản chung đã được chia.
Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung hợp nhất và sở hữu chung theo phần, trong sở hữu chung hợp nhất thì có sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia. Như vậy trường hợp chấm dứt sở hữu chung này chỉ xảy ra đối với các hình thức sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
– Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung.
Một chủ sở hữu được hưởng toàn bộ tài sản khi các chủ sở hữu khác đồng loạt từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản chung. Ví dụ: Sở hữu chung của các thành viên trong gia đình chấm dứt khi các thành viên còn lại từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản chung, và chuyển giao tài sản cho một chủ sở hữu duy nhất. Khi đó tài sản chung trở thành tài sản riêng của một chủ sở hữu duy nhất.
– Tài sản chung không còn.
Tài sản chung không còn khi bị tiêu hủy, bán,…khi đó quyền của các chủ sở hữu với tài sản cũng chấm dứt. Ví dụ: Sở hữu chung trong nhà chung cư là các cơ sở vật chất chung như: thang máy, hành lang, sân thượng,…là các tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư, khi chung cư bị tiêu hủy thì quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu đối với tài sản chung trong nhà chung cư cũng chấm dứt.
– Trường hợp khác theo quy định của luật.
Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về hình thức sở hữu chung. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.