Việc bị nói xấu, vu khống trên mạng xã hội như Facebook, Zalo,… đang trở thành vấn đề đáng lo ngại trong thời đại công nghệ số. Những hành vi này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, uy tín cá nhân mà còn gây ra tổn thương tâm lý và rắc rối pháp lý. Trong trường hợp bị nói xấu, vu khống trên mạng xã hội, người bị hại cần bình tĩnh xử lý, tránh sử dụng những ngôn từ không đúng mực như lăng mạ hoặc đe dọa lại người gây ra hành vi này. Thay vào đó, nên nhanh chóng lưu giữ hoặc chụp lại các bài viết, bình luận có nội dung nói xấu, vu khống để làm căn cứ lập vi bằng. Trước tình hình đó, việc lập vi bằng để ghi nhận các hành vi vu khống, nói xấu trên mạng xã hội là một giải pháp hữu hiệu, giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại. Vậy, có nên lập vi bằng khi bị nói xấu, vu khống trên mạng xã hội hay không? Bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ hướng dẫn chi tiết cách xử lý khi bị nói xấu, vu khống trên mạng xã hội và quy trình lập vi bằng một cách hiệu quả nhất.
1. Thực trạng về việc nói xấu người khác trên mạng xã hội và chế tài hiện nay
1.1. Thực trạng
Trong thời đại công nghệ số, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con người. Các nền tảng như Facebook, Zalo, Instagram, TikTok,… không chỉ là nơi kết nối bạn bè, chia sẻ cảm xúc, mà còn trở thành kênh thông tin quan trọng cho cộng đồng. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn mà mạng xã hội mang lại, việc lạm dụng các nền tảng này để nói xấu, bôi nhọ, xuyên tạc người khác đang trở thành vấn nạn đáng báo động trong xã hội hiện nay.
Mạng xã hội vốn là không gian mở, nơi mỗi cá nhân có quyền tự do thể hiện quan điểm và chia sẻ thông tin. Nhưng chính tính chất công khai và lan truyền nhanh chóng này đã khiến nó trở thành “con dao hai lưỡi”. Một số cá nhân đã lợi dụng mạng xã hội để:
- Bịa đặt, xuyên tạc thông tin nhằm hạ bệ danh dự, nhân phẩm của người khác.
- Nói xấu, công kích cá nhân hoặc tổ chức bằng lời lẽ xúc phạm, vu khống.
- Tung tin sai sự thật gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của người bị hại trong cộng đồng.
Hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của các cá nhân bị hại mà còn gây ra hệ lụy tiêu cực cho xã hội, như:
- Tạo ra môi trường mạng độc hại: Những thông tin tiêu cực, xuyên tạc lan truyền nhanh chóng làm mất đi sự văn minh trong giao tiếp trực tuyến.
- Gây tổn thương tâm lý: Nhiều người bị nói xấu, bôi nhọ đã rơi vào trạng thái căng thẳng, trầm cảm hoặc tự ti khi đối diện với dư luận.
- Ảnh hưởng đến uy tín và công việc: Đặc biệt đối với những người làm việc trong lĩnh vực yêu cầu cao về hình ảnh và uy tín, hành vi nói xấu trên mạng xã hội có thể dẫn đến mất cơ hội nghề nghiệp và tác động xấu đến sự nghiệp lâu dài.
Thực tế hiện nay, việc lợi dụng Facebook và các mạng xã hội khác để bôi nhọ, nói xấu người khác không chỉ dừng lại ở việc xung đột cá nhân mà đã trở thành vấn đề bức xúc chung, thu hút sự quan tâm của dư luận. Một số vụ việc còn gây tranh cãi lớn khi thông tin sai lệch bị phát tán rộng rãi, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không chỉ cho cá nhân bị hại mà còn làm rạn nứt các mối quan hệ trong xã hội.
Điều đáng nói là hành vi này không chỉ vi phạm đạo đức mà còn trái pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện hành, những người có hành vi vu khống, bôi nhọ trên mạng xã hội sẽ phải chịu các chế tài nghiêm khắc, bao gồm xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ vi phạm.
1.2. Chế tài xử phạt
Xử lý vi phạm hành chính
Theo quy định hiện này, mức xử phạt hành chính đối với trường hợp nói xấu, vu khống người khác trên mạng xã hội là từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử ngày 03 tháng 02 năm 2020.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hành vi bịa đặt, nói xấu người khác trên mạng xã hội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi mức độ vi phạm nghiêm trọng. Khi hành vi bao gồm các yếu tố cấu thành Tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 và người bị hại có yêu cầu khởi tố thì người nói xấu có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với hành vi:
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Mức phạt đối với hành vi này có thể đến 07 năm tù, cùng với các hình phạt bổ sung khác như phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. (khoản 4 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015)
Như vậy tuỳ thuộc vào nội dung của việc nói xấu, vu khống cũng như mức độ ảnh hưởng sẽ có mức xử phạt vi phạm hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự khác nhau.
2. Vi bằng là gì?
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Vi bằng ghi nhận hiện trạng hành vi vu khống, nói xấu trên mạng xã hội là một văn bản quan trọng và hữu ích để tố cáo và chứng minh những hành vi tiêu cực như vu khống, nói xấu trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Zalo, và các ứng dụng tương tự. Đây là một công cụ pháp lý mà những người bị tổn thương có thể sử dụng để bảo vệ quyền lợi và tìm kiếm sự công bằng. Để lập vi bằng ghi nhận hiện trạng hành vi vu khống, nói xấu trên mạng xã hội, các cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan có thể yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại thực hiện quy trình lập vi bằng.
3. Giá trị pháp lý của vi bằng trong việc vu khống, nói xấu trên mạng xã hội
Vi bằng có vai trò quan trọng trong việc xử lý các hành vi vu khống, nói xấu trên mạng xã hội như Facebook, Zalo,… vì những lý do sau:
3.1. Là nguồn chứng cứ pháp lý quan trọng
Vi bằng ghi nhận chi tiết các nội dung nói xấu, vu khống, bao gồm:
- Bài viết, bình luận hoặc tin nhắn có nội dung vu khống, bôi nhọ.
- Thông tin tài khoản, thời gian và nội dung cụ thể tại thời điểm xảy ra hành vi.
Vi bằng đảm bảo tính minh bạch và trung thực của thông tin, là cơ sở để Tòa án hoặc cơ quan chức năng xem xét, đánh giá hành vi vi phạm.
3.2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại
Người bị vu khống, nói xấu có thể sử dụng vi bằng để:
- Tố cáo hành vi vi phạm đến cơ quan chức năng.
- Làm căn cứ khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc khôi phục danh dự, uy tín.
3.3. Hỗ trợ giải quyết tranh chấp một cách minh bạch
Trong các vụ tranh chấp dân sự hoặc hành chính, vi bằng cung cấp căn cứ pháp lý rõ ràng, giúp các cơ quan chức năng xử lý vụ việc nhanh chóng và hiệu quả hơn.
3.4. Không thay thế văn bản công chứng, chứng thực
Mặc dù có giá trị pháp lý cao, vi bằng không thể thay thế văn bản công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, trong các vụ việc liên quan đến hành vi vu khống trên mạng xã hội, vi bằng vẫn là công cụ mạnh mẽ giúp bảo vệ quyền lợi và làm sáng tỏ sự thật.
Vi bằng không chỉ là công cụ ghi nhận sự thật mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình tố cáo, bảo vệ quyền lợi của người bị hại khi bị nói xấu, vu khống trên mạng xã hội. Đây là nguồn chứng cứ mạnh mẽ để chứng minh hành vi vi phạm, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các thủ tục tố tụng và bảo vệ danh dự, uy tín của cá nhân và tổ chức. Do đó, việc lập vi bằng khi bị nói xấu, vu khống trên mạng xã hội là một lựa chọn cần thiết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bạn.
4. Các bước lập vi bằng khi bị nói xấu vu khống trên mạng xã hội
Bước 1: Thu thập bằng chứng khi bị nói xấu, vu khống trên mạng xã hội
Trường hợp phát hiện mình bị nói xấu, vu khống trên mạng xã hội. Người bị hại nên lưu giữ, sao chép hoặc chụp các bài viết, bình luận, hình ảnh… mà người khác dùng để nói xấu, vu khống
Bước 2: Tìm và đến các văn phòng Thừa phát lại để lập vi bằng
Người bị hại có thể tìm các thông tin về văn phòng Thừa phát lại thông qua trang wed của Sở Tư pháp
Bước 3: Nộp các chứng cứ để lập vi bằng và yêu cầu lập vi bằng
Người bị hại tiến hành giao nộp các bằng chứng chứng minh mình bị nói xấu, vu khống trên mạng xã hội. Sau đó điền các thông tin vào phiếu yêu cầu lập vi bằng ( theo mẫu )
Bước 4: Tiến hành lập vi bằng
Sau khi xác minh tính hợp pháp của các thông tin mà người bị hại cung cấp. Văn phòng Thừa phát lại sẽ tiến hành lập vi bằng. Thừa phát lại sẽ lập văn bản xác nhận và ghi lại các thông tin yêu cầu lập vi bằng của người bị hại ( các hành vi nói xấu, vu khống trên mạng xã hội )
Bước 5: Lưu trữ và giao nộp vi bằng cho Sở Tư pháp
Sau khi vi bằng được lập thì sẽ được lập thành 03 bản: 01 bản do người yêu cầu giữ, 01 bản do văn phòng Thừa phát lại lưu trữ, 01 bản nộp cho Sở Tư pháp.
5. Chi phí lập vi bằng ghi nhận hành vi vu khống, nói xấu trên mạng xã hội
Chi phí lập vi bằng thường được thỏa thuận giữa người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát dựa trên phạm vi công việc, độ phức tạp của vụ việc hoặc thời gian làm việc. Cụ thể, các khoản chi phí bao gồm:
- Chi phí đi lại: Phát sinh từ việc di chuyển để thu thập thông tin, gặp gỡ người liên quan hoặc nhân chứng.
- Chi phí cho người làm chứng, người tham gia: Nếu cần sự tham gia của nhân chứng hoặc các bên liên quan, chi phí bồi thường hoặc hỗ trợ sẽ được tính vào.
- Chi phí khác: Bao gồm chi phí lưu trữ, in ấn tài liệu hoặc các khoản phát sinh khác liên quan đến việc lập vi bằng.
Đối với loại vi bằng ghi nhận hành vi nói xấu, vu khống trên mạng xã hội, quy trình thực hiện có sự hỗ trợ của công nghệ, giúp linh hoạt hơn và có thể giảm thiểu chi phí đi lại nếu người yêu cầu trực tiếp đến Văn phòng Thừa phát. Sau khi thỏa thuận, phí dịch vụ và nội dung công việc sẽ được ghi nhận trong hợp đồng giữa hai bên.
Người yêu cầu nên liên hệ trực tiếp với Văn phòng Thừa phát để được tư vấn chi tiết và thỏa thuận mức phí phù hợp.
Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về “Có nên lập vi bằng khi bị nói xấu, vu khống trên mạng xã hội?”. Trường hợp bạn đang còn thắc mắc hoặc sử dụng dịch vụ pháp lý, liên hệ ngay Hotline:
CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899