Hộ kinh doanh phải nộp những loại thuế nào?

ho-kinh-doanh-phai-nop-nhung-loai-thue-nao

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và các hoạt động kinh doanh ngày càng sôi động, mô hình hộ kinh doanh cá thể vẫn là lựa chọn phổ biến của nhiều cá nhân, gia đình tại Việt Nam nhờ tính linh hoạt và thủ tục thành lập đơn giản. Tuy nhiên, cùng với việc vận hành hoạt động kinh doanh, một trong những nghĩa vụ pháp lý quan trọng mà hộ kinh doanh phải thực hiện là nghĩa vụ nộp thuế. Không ít chủ hộ kinh doanh còn lúng túng hoặc chưa nắm rõ các loại thuế mình phải đóng, dẫn đến vi phạm quy định pháp luật về thuế. Dưới đây, Luật Dương Gia sẽ thông tin đến bạn hộ kinh doanh phải nộp những loại thuế nào?

1. Giới thiệu về hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh là một hình thức kinh doanh phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và sản xuất quy mô nhỏ. Theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh được hiểu là do một cá nhân hoặc một nhóm người (hộ gia đình) đăng ký và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân như doanh nghiệp, không được phát hành hóa đơn giá trị gia tăng khấu trừ (trừ khi đăng ký theo phương pháp kê khai) và thường chỉ hoạt động tại một địa điểm kinh doanh nhất định. Tuy nhiên, do thủ tục đăng ký đơn giản, chi phí vận hành thấp và linh hoạt trong hoạt động, hộ kinh doanh đang là lựa chọn ưu tiên của nhiều cá nhân và hộ gia đình.

Tuy không phải là doanh nghiệp, nhưng hộ kinh doanh vẫn là đối tượng chịu sự quản lý thuế từ cơ quan nhà nước. Vì vậy, việc nắm rõ các loại thuế phải nộp, cách tính thuế và thời hạn nộp thuế là vô cùng quan trọng để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật và tránh bị xử phạt.

2. Các loại thuế hộ kinh doanh phải nộp

Theo quy định về quản lý thuế, có 3 loại thuế chính mà hộ kinh doanh gia đình, hay còn gọi hộ kinh doanh cá thể phải nộp gồm:

  • Lệ phí (thuế) môn bài;
  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT);
  • Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Ngoài các loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh cá thể còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.

3. Cách tính thuế môn bài cho hộ kinh doanh

Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP, mức lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể được xác định căn cứ vào doanh thu bình quân hàng năm, cụ thể như sau:

Trường hợp Mức lệ phí môn bài cả năm
Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm 1.000.000 đồng/năm
Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng/năm
Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng/năm
Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống Miễn lệ phí môn bài
Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm cố định Miễn lệ phí môn bài
Hộ kinh doanh sản xuất muối; nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản; dịch vụ hậu cần nghề cá Miễn lệ phí môn bài

Trường hợp được miễn lệ phí môn bài năm đầu tiên

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP, hộ kinh doanh thành lập mới hoặc chuyển đổi từ hộ cá thể sau ngày 25/02/2020 sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên thành lập hoặc chuyển đổi (tính từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh lần đầu).

4. Thuế Khoán Và Cách Tính Thuế Hộ Kinh Doanh

Thuế khoán là khoản tiền đóng cố định hàng tháng hoặc hàng quý mà các cá nhân kinh doanh cá thể phải đóng. Mức thuế này được Cơ quan thuế xác định căn cứ trên thông tin đăng ký và doanh thu thực tế của hộ kinh doanh. Ngoài ra, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng được tính theo phương pháp khoán đối với hộ kinh doanh.

Các chủ sở hữu hộ kinh doanh cá thể có nhiều phương pháp tính để nộp thuế hộ kinh doanh cá thể, căn cứ trên quy mô và ngành nghề kinh doanh mà áp dụng từng phương pháp phù hợp. Hiện tại có 3 phương pháp chính để các chủ hộ kinh doanh cá thể tham khảo:

Phương pháp kê khai: áp dụng vào các trường hợp kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá thể kinh doanh quy mô lớn. Các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện quy mô lớn nhưng muốn tính theo phương pháp này cũng có thể áp dụng.

Tiến hành khai thuế theo Tháng; ngoài ra, nếu hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh, đáp ưng đủ các tiêu chí khai thuế theo Quý thì được thực hiện khai thuế theo Quý.

Hộ kinh doanh gia đình, cá nhân kinh doanh có doanh thu đến từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch dưới 100 triệu VNĐ: không phải nộp thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập cá nhân theo quy định của Nhà nước về thuế GTGT và thuế TNCN.

Ngoài ra, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo nhóm cá nhân, hộ gia đình có mức doanh thu dưới 100 triệu VNĐ: xác định cá nhân không phải đóng thuế GTGT, thuế TNCN và được xác định 01 đại diện duy nhất để tính thuế.

Cách tính thuế hộ kinh doanh cá thể:

Thuế GTGT = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ phần trăm thuế GTGT 

Thuế TNCN = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ phần trăm thuế TNCN  

Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh: phương pháp này được áp dụng cho trường hợp các cá nhân kinh doanh với tần suất không thường xuyên, không cố định địa điểm hoạt động kinh doanh.

Phương pháp khoán: phương pháp này được tính cho tất cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc hai trường hợp khai thế trên.

Cách tính thuế khoán hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cá thể:

Số tiền phải nộp = thuế môn bài + Thuế GTGT + Thuế TNCN

Trong trường hợp các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế:

Doanh thu tính thuế = Doanh thu khoán + Doanh thu trên hóa đơn

Trong trường hợp hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán nhưng không sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế:

Doanh thu tính thuế = Doanh thu khoán

5. Thời hạn kê khai, nộp thuế của hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cần tuân thủ các mốc thời gian kê khai và nộp thuế theo quy định của cơ quan thuế để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính. Thời hạn cụ thể như sau:

Lệ phí môn bài: Nộp chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm.
Trường hợp mới thành lập trong năm, thời hạn nộp lệ phí môn bài là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh.

Thuế khoán (GTGT, TNCN):

Cơ quan thuế thông báo mức khoán hàng năm vào tháng 12 hoặc đầu tháng 1 năm sau.

Hộ kinh doanh nộp thuế khoán theo quý, chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.

Trường hợp có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế, phải nộp thêm thuế phát sinh từ doanh thu hóa đơn theo từng lần xuất hóa đơn.

Khai thuế theo phương pháp kê khai:

Kê khai theo tháng hoặc quý tùy điều kiện.

Nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất vào ngày 20 của tháng/quý tiếp theo.

6. Phạt chậm đăng ký thuế hộ kinh doanh bao nhiêu tiền?

Việc chậm đăng ký thuế có thể dẫn đến các mức phạt khác nhau tùy thuộc vào thời gian vi phạm và các yếu tố liên quan. Các quy định về xử phạt được nêu rõ trong Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hóa đơn, căn cứ theo Luật Quản lý thuế 2019. Dưới đây là phân tích chi tiết các mức phạt để bạn hiểu rõ hơn về hậu quả của việc không tuân thủ thời hạn đăng ký thuế.

Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nếu hộ kinh doanh chậm đăng ký thuế từ 1 đến 30 ngày nhưng có tình tiết giảm nhẹ, chẳng hạn như vi phạm lần đầu hoặc gặp khó khăn bất khả kháng (như thiên tai, sự cố kỹ thuật được thông báo trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế), hình thức xử phạt sẽ là cảnh cáo. Mức xử lý này không bao gồm phạt tiền, nhưng hộ kinh doanh vẫn phải hoàn tất thủ tục đăng ký thuế ngay sau khi nhận cảnh cáo. Quy định này thể hiện sự linh hoạt của pháp luật, khuyến khích hộ kinh doanh khắc phục sai sót mà không phải chịu gánh nặng tài chính ngay lập tức.

Trong trường hợp chậm đăng ký thuế từ 1 đến 30 ngày mà không có tình tiết giảm nhẹ, khoản 2 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Mức phạt này được cơ quan thuế xác định dựa trên mức độ vi phạm và quy mô hoạt động của hộ kinh doanh. Dù số tiền không quá lớn, đây là lời cảnh báo rõ ràng về tầm quan trọng của việc tuân thủ thời hạn, đặc biệt đối với các hộ kinh doanh mới bắt đầu hoạt động.

Nếu thời gian chậm trễ kéo dài từ 31 đến 90 ngày, mức phạt sẽ tăng đáng kể, từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo khoản 3 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Mức phạt này được áp dụng để răn đe các trường hợp vi phạm kéo dài, đồng thời thúc đẩy hộ kinh doanh nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ thuế. Số tiền phạt ở mức này có thể ảnh hưởng đến tài chính của các hộ kinh doanh nhỏ, do đó việc chủ động đăng ký thuế đúng hạn là điều cần ưu tiên.

Đối với các trường hợp chậm đăng ký thuế quá 91 ngày, mức phạt cao nhất được quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, dao động từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Đây là mức phạt nghiêm khắc, áp dụng cho các hộ kinh doanh không tuân thủ nghĩa vụ thuế trong thời gian dài, gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan thuế. Ngoài phạt tiền, hộ kinh doanh còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, như nộp hồ sơ đăng ký thuế ngay lập tức, và có thể đối mặt với các hình thức cưỡng chế nếu không tuân thủ.

Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về “Hộ kinh doanh phải nộp những loại thuế nào?”. Trong trường hợp còn đang thắc mắc hoặc cần sử dụng dịch vụ, hãy liên hệ ngay với Luật Dương Gia để được tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất.

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Gọi ngay
Gọi ngay