Bên cạnh việc kế thừa có sửa đổi quy định về quyền sở hữu, Bộ luật dân sự năm 2015 đã bổ sung chế định quyền khác đối với tài sản, bao gồm 3 quyền: Quyền đối với bất động sản liền kề; Quyền hưởng dụng; Quyền bề mặt. Sự bổ sung này có ý nghĩa quan trọng nhằm thể chế hóa các nghị quyết của Đảng và nội dung, tinh thần của Hiến pháp năm 2013 về sở hữu toàn dân, sở hữu tư nhân; về xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế và điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; về việc Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh; về nguyên tắc tài sản hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân đều được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa… Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích quyền hưởng dụng và những vấn đề pháp lý có liên quan.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật dân sự năm 2015;
1. Quyền hưởng dụng là gì?
Khái niệm quyền hưởng dụng được ghi nhận tại Điều 257 Bộ luật dân sự như sau:
Điều 257. Quyền hưởng dụng
“Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.”
Quy định theo hướng quyền hưởng dụng là một quyền mà chủ thể có quyền đó được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ vật thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác, với điều kiện việc thực hiện quyền này không được làm thay đổi tính chất, tính năng sử dụng của vật đó.
Theo pháp luật dân sự Việt Nam, hoa lợi là sản vật mà tự bản thân tài sản sinh ra không phụ thuộc vào tác động từ phía con người. Lợi tức là các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Tự bản thân tài sản không thể sinh ra lợi tức nếu không có hành vi khai thác, sử dụng của chủ sở hữu. Việc phân loại tài sản thành tài sản gốc, hoa lợi, lợi tức có ý nghĩa trong việc xác định quyền của người sử dụng, chiếm hữu tài sản nhưng không phải là chủ sở hữu.
2. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng
Điều 258. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng
“Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.”
Như vậy, các căn cứ xác lập quyền hưởng dụng gồm: quy định của luật, theo thỏa thuận, theo di chúc.
– Theo quy định của luật:
Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng theo quy định của pháp luật được hiểu là trường hợp luật quy định cho một chủ thể trong những điều kiện nhất định có quyền hưởng dụng đối với tài sản của người khác. Bằng quy định của pháp luật, Nhà nước đã tạo ra cơ sở pháp lý nhằm đảm bảo quyền hưởng dụng được thực hiện, tạo điều quản lý tài sản, tránh lãng phí tài sản và tạo sự bình ổn trong các mối quan hệ dân sự.
Hiện nay, chưa có quy định pháp luật cụ thể, rõ ràng thể hiện quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, qua một số quy định liên quan trong BLDS và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có thấy được ở một mức độ nào đó, quyền hưởng dụng cũng được xuất hiện trong một số trường hợp sau:
+ Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
Theo Khoản 2 Điều 618 BLDS năm 2015 thì: người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản có quyền được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế. Bên cạnh đó, người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản có nghĩa vụ: Bảo quản di sản, không được quyền định đoạt đối với di sản; và phải hoàn trả lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế
+ Quyền lưu cư trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Điều 63 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn:
“Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.
Tuy nhiên, có thể thấy đây cũng là một trường hợp xác lập quyền hưởng dụng không đầy đủ đối với tài sản của người khác theo quy định của pháp luật. Bởi lẽ, người vợ hoặc chồng được sau khi ly hôn chỉ có quyền duy nhất là quyền ở ngôi nhà đó và chỉ xuất hiện với điều kiện vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở và trong thời hạn 06 tháng mà không thể thực hiện các quyền khác như quyền cho thuê quyền hưởng dụng hoặc khác khai thác công dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ căn nhà đó.
– Theo thỏa thuận của các bên:
Trong BLDS năm 2015 quy định quyền hưởng dụng được xác lập thông qua sự thỏa thuận giữa chủ sở hữu tài sản và bên được cấp quyền hưởng dụng đối với tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng. Chủ sở hữu và người hưởng dụng được tự do thỏa thuận thể hiện ý chí, mong muốn của mình về việc xác lập quyền hưởng dụng. Trong thực tế, có rất nhiều trường hợp chủ sở hữu cấp quyền hưởng dụng cho người khác để cho họ hưởng dụng tài sản của mình. Việc cấp quyền hưởng dụng cho người khác có thể thông qua thoả thuận nhưng thoả thuận đó được xác lập thông qua lời nói hay thông qua văn bản thì pháp luật chưa có quy định cụ thể đối với từng loại tài sản khác nhau.
– Theo di chúc:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân, được hình thành bằng ý chí đơn phương của người để lại di sản thừa kế, là một bên chủ thể trong giao dịch dân sự về thừa kế, qua đó người lập di chúc định đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho người hưởng di sản để xác lập quyền sở hữu cho họ mà không cần biết những người này có nhận di sản hay không. Người lập di chúc có thể định đoạt tài sản cho một người thừa kế và để lại quyền hưởng dụng di sản cho một người khác.
3. Nội dung của quyền hưởng dụng
Theo Điều 261 BLDS năm 2015, người hưởng dụng có các quyền sau:
Điều 261. Quyền của người hưởng dụng
“1. Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lọi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng;
2. Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản;
3. Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.”
Xuất phát từ bản chất vật quyền của quyền hưởng dụng, là sự phân tách một phần nội dung của quyên sở hữu đối với tài sản, đó là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức (quyền hưởng các lợi ích vật chất, kinh tế từ tài sản), chủ thể quyền hưởng dụng có toàn quyền được thực hiện các hoạt động này đối với tài sản.
Thêm vào đó, vì đây là quyền của chính họ, được pháp luật ghi nhận và bảo hộ (không thuộc trường hợp theo sự cho phép của chủ sở hữu trong các hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng) nên người hưởng dụng được quyền cho thuê quyền hưởng dụng, được quyền cho người khác thực hiện việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng.
Ví dụ: Người con được bố mẹ chuyển giao quyền hưởng dụng đối với chiếc xe ô tô thuộc sở hữu của bố mẹ thì người con có quyền sử dụng chiếc xe hoặc cho phép người khác sử dụng hoặc cho thuê chiếc xe để thu tiền thuê, người thuê xe được quyền sử dụng chiếc xe hoặc người con có thể cho người khác thuê chính quyền hưởng dụng đổi với chiếc xe đó để người thuê có thể sử dụng, khai thác lợi tức từ chiếc xe.
Tuy nhiên, việc thực hiện quyền hưởng dụng phải đảm bảo khai thác phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản, giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình. Nghĩa vụ này của người hưởng dụng để đảm bảo tài sản sau thời gian hưởng dụng không bị giảm sút nghiêm trọng về giá tộ, chất lượng. Từ đó, quyền của chủ sở hữu tài sản cũng được đảm bảo.
Để đảm bảo chất lượng của tài sản, người hưởng dụng cũng phải thực hiện nghĩa vụ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kì. Đối với việc sửa chữa tài sản để bảo đảm tài sản không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản thuộc nghĩa vụ của chủ sở hữu. Tuy nhiên, trường hợp chủ sở hữu không thực hiện nghĩa vụ này, người hưởng dụng có thể thực hiện thay và sau đó yêu cầu chủ sở hữu hoàn trả chi phí mà người hưởng dụng đã thanh toán để thực hiện nghĩa vụ.
Khi hết thời hạn hưởng dụng, chủ thể có quyền hưởng dụng có nghĩa vụ hoàn ttả tài sản cho chủ sở hữu. Trường hợp quyền hưởng dụng đã hết thời hạn nhưng chưa đến kì thu hoa lợi, lợi tức thì đến kì hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.
Tuy không có quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời gian quyền hưởng dụng của chủ thể hưởng dụng đang còn hiệu lực nhưng chủ sở hữu tài sản vẫn có những quyền nhất định đối với tài sản đó.
Để đảm bảo giá trị của tài sản, tránh việc suy giảm nghiêm ttọng chất lượng, chủ sở hữu có quyền yêu cầu toà án truất quyền hưởng dụng của người hưởng dụng nếu họ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người hưởng dụng. Trong thời gian có hiệu lực của quyền hưởng dụng, chủ sở hữu tài sản không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.
Ví dụ: Nếu người hưởng dụng căn nhà cho thuê căn nhà, chủ sở hữu không có quyền yêu cầu người thuê phải thực hiện các nghĩa vụ hoặc điều kiện với mình mới cho phép người thuê nhà được quyền sử dụng căn nhà. Bởi vì, ttong thời gian này, chủ sở hữu không có quyền sử dụng và khai thác các lợi ích kinh tế từ căn nhà đó.
Do quyền hưởng dụng chỉ là sự phân tách việc khai thác và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, ngay cả trong thời gian hưởng dụng của chủ thể hưởng dụng, chủ sở hữu vẫn có đầy đủ quyền định đoạt đối với tài sản. Do đó, chủ sở hữu hoàn toàn được định đoạt tài sản theo ý chí của chủ sở hữu. Điều 263 BLDS năm 2015 quy định khi chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt tài sản phải đảm bảo không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã xác lập cho người hưởng dụng.
Ví dụ như chủ sở hữu có quyền bán căn hộ thuộc sở hữu của mình cho người khác nhưng người mua căn hộ không có quyền sử dụng, khai thác căn hộ nếu thời hạn quyền hưởng dụng đối với căn hộ vẫn còn đang có hiệu lực và thuộc về chủ thể khác.
Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về hưởng dụng và căn cứ xác lập quyền hưởng dụng. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.