Án treo là gì? Điều kiện áp dụng án treo?

an-treo-la-gi-dieu-kien-ap-dung-an-treo

Án treo là một chế định pháp lý ra đời từ rất sớm trong pháp luật hình sự nước ra. Việc quy định án treo một mặt thể hiện nội dung khoan hồng, tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong pháp luật hình sự của nhà nước ta, mặt khác cũng thể hiện chính sách nghiêm trị kết hợp với giáo dục, khoan hồng của Đảng và Nhà nước ta khi xét thấy người phạm tội không nguy hiểm tới mức nếu để ngoài xã hội không những không ảnh hưởng xấu đến tình hình phòng ngừa và chống tội phạm, mà còn có tác dụng tốt đối với việc giáo dục họ, tạo điều kiện thuận lợi hơn để họ có thể cải tạo tốt để trở thành người có ích cho xã hội. Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích về điều kiện áp dụng án treo.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

– Nghị quyết 01/2022 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng điều 65 của bộ luật hình sự về án treo;

– Nghị quyết 01/2022 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng điều 65 của bộ luật hình sự về án treo;

– Nghị quyết Số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của HĐTP TANDTC hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS năm 2015 về án treo;

1. Án treo là gì?

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về chế định án treo như sau:

Điều 65. Án treo

“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”

Như vậy, về bản chất, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với người đã bị kết án phạt tù không quá 3 năm, không buộc họ phải chấp hành hình phạt tù khi có đầy đủ những căn cứ và điều kiện nhất định do pháp luật hình sự quy định, nhằm khuyến khích họ tự giác cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội, đồng thời cũng cảnh cáo họ là nếu phạm tội mới trong thời gian thử thách thì họ sẽ phải chấp hành hình phạt tù đã được hưởng án treo.

Đặc điểm của chế định án treo:

– Thứ nhất, án treo là biện pháp giáo dục trong trường hợp không cần cách ly người phạm tội khỏi cộng đồng khi bị xử phạt tù tương đối nhẹ. Án treo chỉ được áp dụng khi có đủ những căn cứ và những điều kiện do pháp luật quy định.

– Thứ hai, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Điều đó có nghĩa là người được hưởng án treo là người phạm tội phải chịu hình phạt tù có thời hạn nhưng được miễn việc chấp hành hình phạt tù tại trại giam.

– Thứ ba, việc toà án quyết định án treo nhất thiết phải kèm theo thời gian thử thách nhất định, người được hưởng án treo phải tự cải tạo, dưới sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương trong một thời gian thử thách nhất định do Tòa án ổn định.

– Thứ tư, án treo không phải là một loại hình phạt. Vì vậy, bản chất của án treo là biện pháp không tước tự do, kết hợp đầy đủ nguyên tắc trừng trị với khoan hồng, không cách ly ra khỏi xã hội nhưng vẫn đạt được mục đích cải tạo, giáo dục người phạm tội.

2. Điều kiện áp dụng án treo

Theo quy định tại Nghị quyết Số 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật hình sự về án treo và Nghị quyết 01/2022 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng điều 65 của bộ luật hình sự về án treo, quy định về điều kiện áp dụng án treo cụ thể như sau:

* Về hình phạt:

Đây là một trong các căn cứ quan trọng nhất và là căn cứ đầu tiên để được xem xét cho hưởng án treo. Theo quy định của Điều 65 BLHS năm 2015 và Nghị quyết hướng dẫn thì người phạm tội chỉ có thể được hưởng án treo nếu bị phạt tù không quá 03 năm.

* Về nhân thân người phạm tội:

Điều kiện thứ hai để được hưởng án treo là người phạm tội phải có nhân thân tốt. Nghị quyết 01/2022 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng điều 65 của bộ luật hình sự về án treo quy định về nhân thân tốt cụ thể như sau:

– Người bị xử phạt tù có nhân thân tốt là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

– Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

– Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

– Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

* Về tình tiết giảm nhẹ:

Các tình tiết giảm nhẹ là điều kiện để người phạm tội được hưởng án treo. Nghị quyết Số 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS về án treo hướng dẫn về điều kiện này, cụ thể người phạm tội có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của BLHS năm 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của BLHS năm 2015. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của BLHS năm 2015.

* Điều kiện về nơi cư trú, làm việc:

Theo quy định của Nghị quyết Số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của HĐTP TANDTC hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS năm 2015 về án treo thì người được hưởng án treo phải có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Luật Cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) xác định: 

– Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống.

– Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú (Điều 12).

– Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

* Về điều kiện người phạm tội có khả năng cải tạo, không gây nguy hiểm cho xã hội:

Về điều kiện này, theo Nghị quyết Số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của HĐTP TANDTC hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS năm 2015 về án treo. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Những trường hợp không được hưởng án treo

– Một là người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

– Hai là người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

– Ba là người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

– Bốn là người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:

+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

+ Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.

– Năm là người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:

+  Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

+ Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;

+ Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;

+ Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.

– Sáu là người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về điều kiện áp dụng án treo. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon