Tội buôn lậu

toi-buon-lau

Tội buôn lậu được xếp vào nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế được quy định ở Chương XVIII Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Hiện nay, tình hình buôn lậu ở nước ta đang diễn ra hết sức phức tạp ở hầu hết các địa phương và trên hầu hết các tuyến lưu chuyển hàng hóa. Đa số các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi này đều nhận biết được buôn lậu là một hành vi vi phạm pháp luật nghiệm trọng.

Tuy nhiên, không phải cá nhân, tổ chức nào cũng biết rõ về các quy định của pháp luật về tội buôn lậu, nên có một số người dù đã biết hành vi của mình là vi phạm pháp luật những vẫn nghĩ mức phạt đối với hành vi này rất nhẹ, nên vẫn thong dong thực hiện hành vi mà không có sự lo sợ. Do đó, bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ phân tích rõ các vấn đề về tội Buôn lậu như Buôn lậu là gì? Quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội buôn lậu là như thế nào?  Mức phạt đối với hành vi buôn lậu sẽ như thế nào?

Căn cứ pháp lý

1. Buôn lậu là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 điều điều 188 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.”

2. Quy định của pháp luật về tội buôn lậu theo Bộ luật hình sự ?

2.1. Dấu hiệu pháp lý của tội buôn lâu:

* Khách thể của tội phạm:

– Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự quản lý việc xuất nhập, nhập khẩu hàng hóa, tiền tệ, kim khí đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa.

– Đối tượng tác động của tội buôn lậu là hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa và hàng cấm.

+ Hàng hóa là vật phẩm được làm ra trong quá trình sản xuất, có giá trị và được đem trao đổi trong thị trường.

+Tiền Việt Nam là tiền, ngân phiếu, trái phiếu và các loại thẻ tín dụng hoặc giấy tờ khác có giá trị thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.

+ Ngoại tệ;

* Mặt khách quan của tội phạm:

– Tội phạm thể hiện ở hành vi: buôn bán trái phép qua biên giới. Buôn bán trái phép là hành vi mua để bán lại kiếm lời trái với những quy định của pháp luật. Hành vi buôn bán trong nhiều trường hợp  đồng nghĩa với hành vi mua bán, nhưng không hoàn toàn chỉ là hành vi mua bán. Mua bán có thể mua để bán lại kiếm lời, nhưng có thể không nhằm mục đích kiếm lời, còn buôn bán thì nhất định phải có mục đích kiếm lời.Lưu ý là mục đích kiếm lời không phụ thuộc vào trên thực tế có lợi nhuận hay không.

– Các thủ đoạn thường được thực hiện:

+ Nếu căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa các bên thì không có hành vi buôn lậu, nhưng xem xét một cách khách quan toàn diện thì hành vi buôn bán đó là hành vi buôn lậu;

+ Thông đồng với Hải quan cửa khẩu để nhập hàng hóa không đúng với giấy phép.

+ Lợi dụng sự yếu kém của Nhà nước và sự kém hiểu biết của cán bộ các ngành đã móc ngoặc ngay trong việc xin cấp giấy phép nhập hàng hóa, khi Hải quan phát hiện có hiện tượng không bình thường nhưng cũng không có cách nào quy kết được đó là buôn lậu hay không buôn lậu.

+ Nhập hàng hóa núp dưới hình thức tạm nhập tái xuất. Nhưng khi hàng đã nhập về rồi thì không xuất mà tiêu thụ ngay trong nước.

+ Khi Nhà nước có chủ trương không đánh thuế xuất nhâp khẩu đối với một số hàng hóa thì người phạm tội lại nghĩ ngay đến thủ đoạn trộn lẫn hàng hóa có thuế xuất bằng không với hàng hóa khác để trốn thuế xuất nhập khẩu.

– Hậu quả của tội phạm

+ Hậu quả của tội phạm buôn lậu đó là những thiệt hại gây ra cho trật tự quản lý kinh tế, mà cụ thể là trật tự quản lý việc xuất, nhập khẩu  hàng hóa, tiền tệ, kim khí đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa đã bị xâm phạm, dẫn đến Nhà nước không kiểm soát được hàng hóa xuất nhập khẩu, gây thất thoát thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu hàng hóa.

+ Những biểu hiện cụ thể hậu quả của tội phạm rất đa dạng. Nó có thể là số lượng hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ,… có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.

* Mặt chủ quan của tội phạm:

Đa số người thực hiện hành vi buôn lậu là do cố ý (cố ý trực tiếp), tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới, thấy trước được hậu quả của hành vi buôn bán trái phép qua biên giới và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Không có hành vi buôn lậu nào được thực hiện do cố ý gián tiếp.

Mục đích của người phạm tội là thu lợi. Biểu hiện của mục đích thu lợi là người phạm tội tìm cách trốn thuế xuất nhập khẩu.

* Chủ thể của tội phạm:  Chủ thể của tội phạm này chỉ cần là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật.

2.2. Mức phạt tội buôn lậu theo Bộ luật Hình sự

Căn cứ Điều 188 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có các quy định về khung hình phạt đối với cá nhân, tổ chức, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi buôn lậu như sau:

  • Đối với cá nhân, tổ chức

Căn cứ vào khoản 1 điều 188 Bộ luật hình sự 2015 quy định mức hành phạt đối với cá nhân, tổ chức phạm tội buôn lậu theo 4 khung phạt chính như sau:

Khung 1:

– Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

– Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

– Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

–  Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

– Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

– Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

– Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

Ngoài ra: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

  • Đối với pháp nhân thương mại

Căn cứ khoản 2 điều 188 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì pháp nhân thực hiện hành vi phạm tội sẽ bị sử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu phạm tội mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

+ Hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật;

+ Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng nếu hành vi phạm tội thuộc và các điểm quy định tại khoản2 điều 188 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

– Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng nếu pháp nhân quy phạm vào các điểm a, b khoản 3 điều 188 bộ luật này,

– Phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm nếu pháp nhân có hành vi vi phạm vào khoản 4 điều 188 bộ luật này

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

Ngoài ra:  Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Từ những phân tích trên có thể nhận biết rằng hành vi “Buôn lậu” là một hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng và cần xác định rõ các yếu tố cấu thành loại tội phạm này để giúp các cơ quan nhà nước xử lý đúng người và đúng thẩm quyền đối với loại tội phạm này. Trên đây là một số phân tích cũng như các quy định về “Tội buôn lậu”. Nếu có bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline 19006568 để được tư vấn và hỗ trợ

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon