Tội làm nhục người khác

toi-lam-nhuc-nguoi-khac-theo-quy-dinh-cua-bo-luat-hinh-su

Tình hình tội phạm của nước ta hiện nay có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp. Cơ cấu tình hình tội phạm thay đổi, đối tượng phạm tội là thanh thiếu niên ngày càng gia tăng. Đặc biệt là các tội xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm danh dự của con người như tội giết người, tội hành hạ người khác,… Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn với nhân thân của một người và được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, trong cuộc sống hàng ngày, việc làm nhục, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác vẫn diễn ra.

Cơ sở pháp lý:

1. Khái niệm Tội làm nhục người khác

Trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay, không đưa ra khái niệm cụ thể thế nào là hành vi làm nhục người khác. Tuy nhiên, tại Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội “làm nhục người khác” như sau: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm”.

Theo đó, có thể hiểu hành vi làm nhục người khác là hành vi “xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác”.

2. Cấu thành tội phạm của Tội làm nhục người khác 

2.1. Về mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác dưới các hình thức sau đây:

  • Thể hiện bằng lời nói: Như sỉ nhục, thóa mạ, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu…nhằm vào nhân cách, danh dự, với tính chất là hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy xấu hổ, nhục nhã trước những người khác.
  • Thể hiện bằng việc làm: Như có những hành vi lột trần truồng nạn nhân, nhổ nước bọt vào mặt, ném phân, cà chua, trứng thối vào người, xe cộ…(có hoặc không kèm theo lời nói thô tục) với chính bản thân mình hoặc người bị hại trước đám đông để bêu riếu.

Đặc trưng của tội này là thường diễn ra công khai, trực tiếp và trước nhiều người, có thể thực hiện công khai trước mắt người đó hoặc vắng mặt nạn nhân nhưng người phạm tội có ý thức để cho nạn nhân biết việc lăng nhục đó vì động cơ cá nhân. Sự xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác phải là các hành xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác, nghĩa là hành vi trên phải gây ra ảnh hưởng xấu ở mức độ nhất định đến nhân phẩm, danh dự của người bị hại (như lột trần truồng người bị hại ở chỗ đông người, cạo đầu bôi vôi phụ nữ…) thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

Việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội; cường độ và thời gian kéo dài của hành vi; vị trí và môi trường xung quanh; vị thể, vai trò của người bị hại trong gia đình, tổ chức cũng như trong xã hội; dư luận xã hội về hành vi lăng nhục đó. Tội phạm được hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội có lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm người khác. Tội làm nhục người khác là tội phạm mà pháp luật hình sự quy định có cấu thành hình thức. Tội phạm được coi là hoàn thành từ khi người phạm tội có lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội làm nhục người khác.

  • Người phạm tội quy định ở khoản 1 Điều này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có yêu cầu khởi tố hình sự. Nếu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm hình sự, người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố thì vụ án bị đình chỉ.
  • Nếu hành làm nhục người khác dẫn đến nạn nhận tự sát thì đó được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Nếu nạn nhân có quan hệ lệ thuộc vào người phạm tội mà do hành vi làm nhục dẫn đến nạn nhân tự sát thì người phạm tội không bị truy cứu về tội làm nhục người khác mà tội bức tử (Điều 100 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017).

2.2. Về mặt chủ thể

Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó. Đối với tội làm nhục người khác, người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó.

Quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội làm nhục người khác có khung hình phạt là “phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”. Mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tù “hai năm”.

Căn cứ vào khoản 3 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: “Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù”

Như vậy, tội làm nhục người khác là loại tội phạm ít nghiêm trọng.

2.3. Về mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý, người phạm tội biết rõ hành vi của mình là hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng đã thực hiện hành vi phạm tội. Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với mong muốn cho người bị hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau, như để trà thì, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại, để thoài mãn thú vui xác thịt…Động cơ, mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc của tội làm nhục người khác

2.4. Mặt khách thể

Công dân Việt Nam có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được pháp luật bảo về về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. Tôn trọng và bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mỗi công dân là trách nhiệm của mỗi người.

Làm nhục người khác là hành vi của một người dùng lời nói hay hành động làm ảnh hưởng nghiêm trọng nhân phẩm, danh dẹ của người khác. Hành vi phạm tội trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.

3. Làm nhục người khác bị xử lý thế nào?

Tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi mà người xúc phạm nhân phẩm, danh dự người khác có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

3.1. Xử phạt hành chính

Căn cứ tại điểm d, e khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng quy định: nghiêm cấm các hành vi: “Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân”; “Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.

3.2. Chế tài hình sự

Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

  • Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Nếu hành vi này nghiêm trọng, đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm.
  • Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:  Phạm tội 02 lần trở lên; Đối với 02 người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Đối với người đang thi hành công vụ; Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  • Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm, áp dụng đối với trong các trường hợp phạm tội sau đây:  Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Làm nạn nhân tự sát.

Ngoài việc phải chịu một trong số hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn phải chịu hình phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Ngoài ra, trường hợp người phạm tội có hành vi đăng thông tin người khác sai sự thật làm nhục người khác còn có thể bị truy cứu hình sự về Tội vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

3.3. Trách nhiệm dân sự

Người có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự. Việc xác định thiệt hại để bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, khi có đầy đủ chứng cứ chứng minh về việc có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, gây hậu quả nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm thì nạn nhân có quyền làm Đơn tố cáo gửi cơ quan công an để được giải quyết kịp thời.

Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật về “Tội làm nhục người khác”. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc xin vui lòng liên hệ đến chúng tôi theo số Hotline 19006568 để được tư vấn và hỗ trợ.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon