Ngoại tình là gì? Chồng ngoại tình không chịu ký đơn ly hôn phải làm thế nào?

ngoai-tinh-la-gi-chong-ngoai-tinh-nhung-khong-chiu-ky-don-ly-hon-phai-lam-the-nao

Ngoại tình là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng ly hôn hiện nay. Việc ngoại tình không chỉ vi phạm những chuẩn mực đạo đức xã hội mà còn là hành vi trái pháp luật. Nhiều trường hợp một bên ngoại tình làm cho tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng, mục đích ly hôn không đạt được nhưng lại không đồng ý để giải quyết ly hôn. Do đó, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về ngoại tình là gì, trường hợp chồng ngoại tình nhưng không chịu ký đơn ly hôn thì sẽ giải quyết như thế nào?

Căn cứ pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Nghị định số 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

1. Ngoại tình là gì? Người ngoại tình bị xử lý như thế nào?

1.1 Ngoại tình là gì?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì hình thức một vợ một chồng là hợp pháp, vợ chồng có nghĩa vụ chung thủy với nhau. Tuy nhiên hiện nay có một số người vợ/ chồng dù đã kết hôn nhưng có hành vi quan hệ lén lút với người khác, thậm chí là chung sống như vợ chồng với một người khác thì đây được xem là hành vi ngoại tình.

Ngoại tình là từ ngữ dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có hành vi tình dục với người khác không phải là người vợ/ chồng hợp pháp của họ.

Hành vi ngoại tình được xem là vi phạm nghĩa vụ chung thủy của vợ chồng. Ngoài ra, “người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” là một trong các hành vi bị nghiêm cấm nhằm bảo vệ Chế độ hôn nhân và gia đình (theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

1.2 Người ngoại tình bị xử lý như thế nào?

– Hành vi ngoại tình có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định như sau:

“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

…”

Theo đó, người nào ngoại tình (tức là đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác) thì bị Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Người có hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ theo quy định tại điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.

Theo đó, hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại điều 182 nói trên.

– Trường hợp một bên có hành vi ngoại tình làm cho tình trạng hôn nhân của vợ chồng ngày càng trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì bên còn lại có thể yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

2. Chồng ngoại tình nhưng không chịu ký đơn ly hôn phải làm thế nào?

Trong trường hợp chồng có hành vi ngoại tình – một trong những cơ sở để xác định hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, và người vợ muốn ly hôn thì hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Đây là trường hợp đơn phương ly hôn mà không cần chữ ký của người chồng, tức là người vợ vẫn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn ngay cả khi chồng không chịu ký vào đơn ly hôn.

Theo đó, người vợ có thể nộp đơn khởi kiện vụ án ly hôn kèm theo các chứng cứ để chứng minh hành vi ngoại tình của người chồng và gửi đến tòa án có thẩm quyền để yêu cầu xem xét, giải quyết việc ly hôn.

3. Thủ tục ly hôn đơn phương

3.1 Hồ sơ ly hôn đơn phương

Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm các giấy tờ sau:

– Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án có thẩm quyền);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);

– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ, chồng;

– Sổ hộ khẩu của vợ chồng;

– Giấy khai sinh của con;

– Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trong trường hợp có tranh chấp về tài sản.

3.2 Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương

Theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự thì thủ tục ly hôn đơn phương sẽ được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

Để yêu cầu ly hôn thì người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn (đơn; kèm theo đơn cần chuẩn bị các giấy tờ nhân thân và các giấy tờ liên quan chứng minh cho yêu cầu của mình). Bởi lẽ nếu không chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định thì Tòa án sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ và; có thể sẽ bị Tòa án trả lại hồ sơ trong trường hợp không bổ sung được giấy tờ.

Để tránh trường hợp bị Tòa án yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ gây mất thời gian; thì người yêu cầu ly hôn nên tìm hiểu và chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết từ ban đầu. 

Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì người yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền; có thể nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền bằng các phương thức sau đây:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án;

– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (Nếu có).

Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn

Nếu hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí; người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp hồ sơ ly hôn không đầy đủ hoặc cần sửa đổi bổ sung, Thẩm phán thông báo để người khởi kiện sửa đổi, bổ sung.

Bước 4: Hòa giải tại Tòa án

Khi ly hôn thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc. Tòa án tiến hành hòa giải để vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; trừ trường hợp không tiến hành hòa giải được.

Trường hợp vợ chồng đều có mặt và hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Bước 5: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn

Bản án ly hôn có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn được tính từ khi đương sự nhận được bản án, quyết định. Trường hợp không đồng ý với bản án ly hôn, đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn

Theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Trường hợp có đương sự; hoặc tài sản ở nước ngoài; hoặc cần phải ủy thác tư pháp ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn; hoặc trường hợp vợ chồng có thể thỏa thuận được với nhau thì có thể lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc.

Như vậy, trường hợp ly hôn đơn phương thì Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc nếu vợ chồng thỏa thuận được thì Tòa án cấp huyện nơi nguyên đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Đối với vụ án ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài thì không thuộc của Tòa án cấp huyện mà thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh; trừ trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thuộc của Tòa án cấp huyện.

5. Giải quyết ly hôn đơn phương mất bao lâu?

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử ly hôn đơn phương là 4 tháng; kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án; thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Tòa án sẽ ra một trong các quyết định sau đây:

– Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (thuận tình ly hôn);

– Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;

– Đình chỉ giải quyết vụ án;

– Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử; Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung ngoại tình là gì, người ngoại tình bị xử lý như thế nào, chồng ngoại tình không chịu ký đơn ly hôn thì giải quyết như thế nào. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006568 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon