Thủ tục tuyên bố một người mất tích

thu-tuc-tuyen-bo-mot-nguoi-mat-tich

Để có thể tồn tại, phát triển, một cá nhân luôn phải tham gia vào nhiều quan hệ xã hội và hình thành nên mối quan hệ với nhiều cá nhân, tổ chức khác nhau trong xã hội. Sự kiện một cá nhân biệt tích quá lâu khỏi nơi cư trú làm ảnh hưởng đến những quan hệ xã hội mà họ tham gia, ảnh hưởng tới quyền, lợi ích hợp pháp của những cá nhân, tổ chức có liên quan. Vì vậy pháp luật có quy định cho các chủ thể này có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố cá nhân đó mất tích để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích thủ tục tuyên bố một người mất tích, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nội dung này.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015;

– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

1. Tuyên bố mất tích là gì?

Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc tuyên bố một cá nhân là mất tích. Đây là trường hợp cá nhân vắng mặt tại nơi cư trú lâu hơn thời hạn 06 tháng liên tục. Như vậy, tuyên bố mất tích có thể hiểu là một quyết định của Tòa án theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.

Khi cá nhân biệt tích trong một thời gian dài, rất nhiều các yếu tố pháp lý, các quan hệ pháp luật liên quan có ảnh hưởng. Do đó, điều luật quy định rõ các điều kiện để xác định cá nhân mất tích. Căn cứ vào đó, các hậu quả pháp lý được quy định trong văn bản luật sẽ được áp dụng với cá nhân.

Theo đó, điều kiện để xác định một cá nhân là mất tích bao gồm:

– Biệt tích 02 năm liền trở lên không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết:

Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố một người mất tích khi người đó đã biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

– Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

– Người liên quan yêu cầu Tòa án tuyên bố cá nhân là mất tích:

Nếu vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

– Có quyết định có hiệu lực pháp luật tuyên bố cá nhân là mất tích của Tòa án. Khi có đầy đủ các điều kiện trên thì hậu quả pháp lý đối với người này được áp dụng các quy định của pháp luật liên quan đến cá nhân mất tích.

Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị tuyên bố mất tích cư trú cuối cùng để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

2. Hậu quả của việc tuyên bố mất tích

– Về tư cách chủ thể: Khi toà án ra quyết định tuyên bố mất tích, tư cách chủ thể của người bị tuyên bố mất tích chỉ tạm thời dừng lại mà không bị chấm dứt. Khi người đó trở về, tư cách chủ thể của họ lại được khôi phục.

– Về quan hệ nhân thân: Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố mất tích cũng bị tạm dừng khi toà án ra quyết định tuyên bố mất tích. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người đó xin ly hôn thì được Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định tại Khoản 02 Điều 68 Bộ Luật dân sự năm 2015. Theo đó, Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

– Về Quan hệ tài sản: Khi toà án ra quyết định tuyên bố mất tích, tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quản lí theo quyết định của toà án, cụ thể được quy định tại các điều 65, 66, 67, 69 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú, quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích. Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giải quyết theo hướng:

+ Giao cho con thành niên hoặc cha mẹ của người mất tích quản lý.

+ Nếu không vỏ những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích của người mất tích quản lý.

+ Nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

3. Thủ tục tuyên bố một người mất tích

3.1. Người có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích

Căn cứ vào quy định Bộ luật Dân sự 2015, Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Như vậy, bất cứ ai có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến người mất tích đều có quyền yêu cầu Tòa án giải tuyên bố mất tích với người đó.

3.2. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích

Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Cụ thể là, căn cứ khoản 3 Điều 27 Bộ luật Tổ tụng Dân sự 2015 quy định về những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

“Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích”.

Hơn nữa, theo khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết các yêu cầu dân sự như sau:

“2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a, Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b, Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

c, Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết.”

Như vậy, theo các căn cứ nêu trên, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

3.3. Thủ tục tuyên bố mất tích

– Bước 1: Nộp đơn yêu cầu

Hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích gồm:

+ Đơn yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích theo mẫu;

+ Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

– Bước 2: Thông báo tìm kiếm người mất tích

+  Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thông báo tìm kiếm phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

+  Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

+  Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

+  Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

– Bước 3: Ra quyết định tuyên bố người mất tích

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích, trường hợp có yêu cầu áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, tòa án còn phải áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về thủ tục tuyên bố một người mất tích. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon