Hợp đồng là gì? Các loại hợp đồng chủ yếu

hop-dong-la-gi-cac-loai-hop-dong-chu-yeu

Hợp đồng là một trong những phương thức cơ bản, hữu hiệu để đáp ứng hầu hết các nhu cầu giao dịch của con người. Chế định hợp đồng là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam. Nói một cách khái quát, hợp đồng là sự thỏa thuận, trao đổi, thống nhất ý chí của các bên để đạt được mục đích là xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. Căn cứ vào các tiêu chí cụ thể mà có thể phân loại hợp đồng thành nhiều loại khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích cụ thể về hợp đồng là gì, các loại hợp đồng chủ yếu.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015.

1. Hợp đồng là gì? 

Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Điều 385. Khái niệm hợp đồng

“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Như vậy, hợp đồng được hiểu là sự thể hiện ý chí của các bên bằng việc thoả thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ của các bên, xác định khi nào và trong điều kiện nào thì các quyền và nghĩa vụ này được xác lập, được thay đổi và chấm dứt.

Các chủ thể tham gia hợp đồng có thể là cá nhân hoặc pháp nhân hoặc các loại chủ thể khác. Khách thể của hợp đồng chính là đối tượng của hợp đồng, có thể là tài sàn, hàng hoá hoặc dịch vụ. Nguyên tắc quan trọng và được pháp luật bảo vệ là nguyên tắc tự do thoả thuận, bình đẳng và thiện chí trong việc giao kết, thực hiện hợp đồng.

Hợp đồng được lập thành nhiều hình thức khác nhau, như qua lời nói, qua văn bản hoặc qua hành vi cụ thể, trừ khi pháp luật quy định cụ thể trong một số lĩnh vực.

Thuật ngữ hợp đồng trong tiếng Anh là “Contract”.

2. Đặc điểm của hợp đồng

Có nhiều loại hợp đồng được giao kết trong nhiều trường hợp, tuy nhiên những loại hợp đồng nói chung đều có những đặc điểm như:

– Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, có thể là sự giao kết giữa hai bên hoặc giữa nhiều bên với nhau, cùng có sự thống nhất về ý chí, tự nguyên và phù hợp với ý chí của Nhà nước.

– Hợp đồng là một sự kiện pháp lý làm phát sinh các hậu quả pháp lý, đó là xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự của bên chủ thể trong thực hiện giao kết hợp đồng.

– Nội dung giao kết của hợp đồng là các quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể trong hợp đồng thỏa thuận và cùng cam kết thực hiện.

– Mục đích của hợp đồng khi ký kết hợp đồng là phải đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các bên, không được trái với đạo đức và các chuẩn mực xã hội. Chỉ khi đáp ứng được các mục đích đó thì hợp đồng mà các bên giao kết mới được thừa nhận là hợp pháp và có giá trị pháp lý.

3. Ý nghĩa của hợp đồng

Việc giao kết hợp đồng giữa các bên có ý nghĩa quan trọng như sau:

– Tạo hành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng. Khi các bên tham gia hợp đồng thì có quyền tự do, tự nguyện giao kết hợp đồng nhưng tự do phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Việc quy định về các điều kiện để chủ thể giao kết hợp đồng và các biện pháp chế tài nếu các bên không tuân thủ các điều kiện an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng dân sự.

– Là cơ sở để giải quyết các tranh chấp xảy ra. Khi có tranh chấp thì chính những thỏa thuận của các bên sẽ là chứng cứ quan tọng để xác định trách nhiệm của mỗi người.

– Đảm bảo cho việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những cam kết của các chủ thể tham gia hợp đồng là căn cứ quan trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra xem các chủ thể đó có thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật hay không. Đồng thời áp dụng các biện pháp chế tài cho các bên vi phạm khi cần thiết.

– Đảm bảo sự ổn định các quan hệ sở hữu tài sản. Khi một hoặc các bên vi phạm thì hợp đồng dân sự vô hiệu, bên vi phạm phải chịu hậu quả pháp lý bất lợi cho chính họ, ví dụ: bị phạt cọc… Việc quy định này có ý nghĩa khắc phục những thiệt hại cho bên vi phạm, đồng thời còn tạo nên sự công bằng xã hội, tạo sự ổn định trong giao lưu tài sản, góp phần ổn định trong quan hệ sở hữu tài sản.

4. Các loại hợp đồng chủ yếu

4.1. Dựa vào mối liên hệ về quyền, nghĩa vụ giữa các bên

Để xác định một hợp đồng có tính chất đơn vụ hay song vụ thì dựa vào mối liên hệ giữa quyền và nghĩa vụ của các bên tại thời điểm hợp đồng dân sự có hiệu lực.

– Hợp đồng song vụ:

Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà các bên chủ thể đều có nghĩa vụ phải hoàn thành.

Trong nội dung hợp đồng, mỗi bên chủ thể vừa là người có quyền vừa là người có nghĩa vụ. Quyền lợi của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Vì vậy, trên thực tế, khi ghi nhận các điều khoản trong hợp đồng thường ghi quyền, nghĩa vụ của một bên hoặc nghĩa vụ của hai bên.

Nếu hình thức của hợp đồng khi giao kết là văn bản, hợp đồng phải lập thành nhiều bản để mỗi bên giữ một bản và nếu có chủ thể liên quan thì bên liên quan cũng giữ một bản hợp đồng.

Ví dụ: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất thì bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng kì hạn và bên cho thuê có nghĩa vụ giao đất để bên thuê sử dụng trong khoảng thời gian thuê đó. Đối với hợp đồng thuê quyền sử dụng đất thì phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực.

– Hợp đồng đơn vụ:

Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ phải hoàn thành để bảo đảm quyền lợi cho bên còn lại. Bên còn lại không phải thực hiện nghĩa vụ nào cả. Việc xác định quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể được bắt đầu từ thời điểm hợp đồng dân sự có hiệu lực.

Vì vậy, có những hợp đồng các bên đều có nghĩa vụ đối với nhau nhưng do thời điểm phát sinh hiệu lực hợp đồng là khi một bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình nên hợp đồng đó vẫn được coi là hợp đồng đơn vụ. Nếu hình thức của hợp đồng được giao kết là văn bản thì các bên chỉ cần lập một bản hợp đồng giao cho bên có quyền lợi giữ.

Ví dụ: Hợp đồng vay tài sản mà các bên xác định sau khi bên cho vay đưa đủ tiền vay cho bên vay thì hợp đồng vay tài sản phát sinh hiệu lực. Khi đó, chỉ bên vay có nghĩa vụ trả tiền vay.

4.2. Dựa vào sự phụ thuộc về hiệu lực giữa các hợp đồng

– Hợp đồng chính:

Khoản 3 Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 

3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ;

Theo đó, hợp đồng chính khi tuân thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định thì đương nhiên có hiệu lực và có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên kể từ thời điểm giao kết. Hợp đồng tồn tại độc lập không lệ thuộc vào hợp đồng nào khác.

Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà đơn giản kèm với hợp đồng đặt cọc tiền để đảm bảo bên thuê sẽ thuê hết khoảng thời gian thỏa thuận. Nếu bên thuê vi phạm hợp đồng thì tiền cọc sẽ thuộc về bên cho thuê. Khi đó, hợp đồng thuê nhà đơn giản là hợp đồng chính.

– Hợp đồng phụ:

Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực của nó phụ thuộc vào hợp đồng chính. Đầu tiên, hợp đồng phụ vẫn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định về chủ thể, nội dung, hình thức,… Thêm vào đó, tùy thuộc vào hợp đồng chính là có hiệu lực pháp luật thì hợp đồng phụ có hiệu lực. Hoặc hợp đồng chính không có hiệu lực thì hợp đồng phụ cũng bị coi là không có hiệu lực pháp lực.

Hợp đồng phụ có chức năng dự bị, hỗ trợ hay bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng chính. Hợp đồng phụ sẽ được thực hiện nếu hợp đồng chính không được thực hiện hoặc chỉ thực hiện được một phần khi đến hạn.

Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp đặc biệt, hợp đồng phụ vẫn có hiệu lực không phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính.

Ví dụ: hợp đồng vay tài sản kèm với hợp đồng thế chấp tài sản để đảm bảo việc trả tài sản vay đúng hạn thì hợp đồng thế chấp tài sản là hợp đồng phụ.

4.3. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba

Đây là loại hợp đồng có sự xuất hiện của bên thứ ba nhưng bên thứ ba không có bất kì nghĩa vụ nào với hai bên hợp đồng cả. Các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba là người được hưởng lợi từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.

Nếu người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đó thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ nhưng phải thông báo cho bên có quyền và hợp đồng bị hủy bỏ. Còn nếu khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ mà người thứ ba mới từ chối lợi ích thì bên có nghĩa vụ được coi là hoàn thành hợp đồng.

Bên có quyền phải thực hiện thỏa thuận với bên có nghĩa vụ. Nếu có thiệt hại xảy ra khi thực hiện nghĩa vụ với người thứ ba thì bên có quyền phải bồi thường thiệt hại đó.

Ví dụ: Hợp đồng gia công yêu cầu bên gia công sau khi hoàn thành việc gia công sẽ gửi hàng gia công đến cho một người khác và bên đặt gia công sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

4.4. Hợp đồng có điều kiện

Khoản 6 Điều 402 Bộ luật Dân sự quy định: 

Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

Theo đó, các bên thỏa thuận việc có thực hiện hợp đồng hay không sẽ phụ thuộc vào một sự kiện thực tế có phát sinh, thay đổi hay chấm dứt không. Điều kiện thực hiện hợp đồng được hiểu là các sự kiện mang tính khách quan, xuất hiện trong tương lại sau khi đã giao kết hợp đồng, sự kiện này phải phù hợp với quy định pháp luật. Nếu điều kiện là một công việc thì công việc đó phải thực hiện được.

Ví dụ: Ông A cho con gái 50 triệu đồng với điều kiện là số tiền này sẽ được cho sau khi con kết hôn. Như vậy, hợp đồng tặng cho tài sản này sẽ được thực hiện sau khi người nhận tài sản kết hôn.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về hợp đồng là gì và các loại hợp đồng chủ yếu. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon