Phân biệt tội cố ý gây thương tích và tội giết người

phan-biet-toi-co-y-gay-thuong-tich-va-toi-giet-nguoi

Tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con người là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Cố ý gây thương tích và giết người đều là hành vi nguy hiểm được quy định mức hình phạt nghiêm khắc theo luật hình sự hiện nay. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi cũng như các yếu tố khác để định tội danh và sẽ có các khung hình phạt khác nhau. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vẫn có nhầm lẫn về hai tội danh này. Cá biệt, có những trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng khởi tố, truy tố, xét xử sai tội danh, dẫn đến việc bị hủy án. Để hiểu rõ hơn về hai tội danh này mời các bạn cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;

1. Tội cố ý gây thương tích là gì?

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác theo Bộ luật hình sự là hành vi cố ý của một hay nhiều chủ thể xâm phạm đến sức khỏe của người khác dưới dạng thương tích cụ thể là hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác.

Tội phạm và hình phạt của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác được quy định cụ thể tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Tội giết người là gì?

Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến tính mạng con người.

Tội phạm và hình phạt của tội giết người được quy định cụ thể tại Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

3. Phân biệt tội cố ý gây thương tích và tội giết người

3.1. Giống nhau

– Khách thể bị xâm phạm bởi hai tội danh này đều là quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe, tính mạng của người khác.

– Mặt khách quan: cả hai tội đều xâm phạm đến thân thể, sức khỏe, tính mạng của người khác. Hai tội đều dùng vũ lực nhằm tác động tới thân thể, sức khỏe, tính mạng của người khác.

– Về mặt chủ quan: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác và tội giết người đều là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội đều thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và gây thiệt hại về thân thể, sức khỏe, tính mạng của người khác.

– Chủ thể của hai tội danh trên là bất kỳ người nào đủ tuổi và đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

3.2. Khác nhau

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là BLHS năm 2015) quy định các tội danh khác nhau là căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội; căn cứ vào quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ (khách thể của tội phạm); căn cứ vào thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi của mình (lỗi); căn cứ vào nhân thân người phạm tội, trong một số trường hợp căn cứ vào giới tính, độ tuổi của người phạm tội và bị hại…

Điểm khác nhau cơ bản và quan trọng nhất để phân biệt tội “Giết người” và “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” ở mục đích phạm tội, mức độ, cường độ và vị trí tấn công của người thực hiện hành vi phạm tội:

Tiêu chí Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Tội giết người
Mục đích của hành vi phạm tội Người phạm tội thực hiện hành vi chỉ nhằm mục đích gây tổn hại cho thân thể của nạn nhân. Việc nạn nhân chết nằm ngoài ý thức chủ quan của người phạm tội.

 

Người phạm tội thực hiện hành vi nhằm mục đích tước đoạt tính mạng của nạn nhân.

 

Mức độ và cường độ tấn công Mức độ tấn công không liên tục dồn dập với cường độ tấn công nhẹ hơn tội giết người.

 

Mức độ tấn công nhanh và liên tục với cường độ tấn công mạnh có thể gây chết người.
Vị trí tấn công Thường là những vị trí không gây nguy hiểm chết người như vùng vai, tay, chân,…

 

Thường là những vị trí trọng yếu trên cơ thế như vùng đầu, ngực, bụng,…

 

Như vậy, để phân biệt tội “giết người” hay tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác” thì phải tổng hợp, đánh giá tất cả các yếu tố của vụ án, xác định ý thức chủ quan của người phạm tội, làm rõ hành vi của người phạm tội, tỷ lệ thương tích của bị hại…

Khi phân biệt hai tội trên, phải căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi mà người phạm tội thực hiện. Trong đó, ở tội “giết người”, hành vi tấn công thường quyết liệt hơn, cường độ tấn công mạnh hơn, chủ yếu nhằm vào những vùng trọng yếu, nguy hiểm trên cơ thể nạn nhân như: Vùng đầu (sọ não, gáy), ngực, ổ bụng… nhưng vì khách quan nên người phạm tội không thực hiện được hành vi của mình hoặc bị cản trở nên không thực hiện được việc tước đoạt tính mạng của nạn nhân.

Ngoài ra, về hậu quả pháp lý, mức hình phạt cao nhất của tội giết người là tử hình. Trong khi đó, mức cao nhất của tội Cố ý gây thương tích là chung thân.

Ví dụ thứ nhất: A và B có mâu thuẫn từ trước. Khi thấy B đi qua nhà mình, A vào nhà lấy dao làm bếp, chém về phía B. Theo phản xạ, B giờ tay lên đỡ nên bị chém vào cẳng tay. Tiếp đó, A bỏ dao xuống, định xông vào dùng tay, chân đấm, đá vào người B nhưng được người dân can ngăn. Tỷ lệ thương tích của anh B là 12%. Trong trường hợp này A bị khởi tố về tội Cố ý gây thương tích.

Ví dụ thứ hai: Khoảng 22h ngày 28/10/2020, Trần Văn C, Nguyễn Mạnh H rủ nhau đi dạo bằng xe máy. Khi đi đến trung tâm quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng thì có va chạm xe với Đinh Văn B. Hai bên xảy ra cãi cọ, xô xát. C giữ tay B, H dùng tay đấm vào mặt B. B không chống cự được nên ngã ra đường, C và H tiếp tục nhặt cành cây, gạch vỡ ném vào vùng ngực, vùng đầu B. Kết luận giám định B có tỷ lệ thương tích là 12%. 

Trong vụ án này, mặc dù tỷ lệ thương tật của bị hại không cao, nhưng với hành vi dùng cục đá và khúc cây đánh liên tục vào vùng mặt và vùng đầu vùng ngực của anh B thì Trần Văn C, Nguyễn Mạnh H đã bị khởi tố về tội Giết người.

Đây cũng là lời cảnh tỉnh cho mỗi chúng ta, trong cuộc sống, trong bất cứ hoàn cảnh, tình huống nào cũng phải lựa chọn hành động đúng quy định pháp luật.

Trên đây là những điểm giống và khác nhau của hai tội danh nói trên mà Luật Dương Gia – Chi nhánh Đà Nẵng gửi đến quý khách hàng. Trường hợp cần được tư vấn khác vui lòng liên hệ theo số hotline 19006586 để được hỗ trợ.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon