Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

toi-tang-tru-trai-phep-chat-ma-tuy

Trong thời gian gần đây, tình hình các tội phạm về ma túy tại Việt Nam, trong đó có tội tàng trữ trái phép chất ma túy ngày càng gia tăng về số vụ phạm tội, số người phạm tội cũng như tính chất nguy hiểm. Tội phạm ma túy lợi dụng sơ hở, thiếu sót trong kiểm soát, quản lý của các cơ quan chức năng để hoạt động với thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, có tổ chức sử dụng các phương tiện liên lạc hiện đại, công nghệ cao,… gây nhiều khó khăn cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Bộ luật hình sự hiện hành quy định về chế tài đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy rất nghiêm khắc, tạo cơ sở cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm này. Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích về tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (gọi tắt là BLHS năm 2015);

– Thông tư số 08/VBHN-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công an;

1. Cấu thành tội phạm của Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy.

Các yếu tố cấu thành tội phạm của tội tàng trữ trái phép chất ma túy bao gồm 4 yếu tố khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm. Bốn yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại trong một thể thống nhất:

– Mặt khách thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

Các tội phạm này xâm phạm chế độ độc quyền của nhà nước về quản lý chất ma túy. Đối tượng tác động của tội phạm: là các chất ma túy.

– Mặt khách quan của tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

Hành vi khách quan của các tội này là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Tàng trữ trái phép chất ma túy là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.

Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy chỉ bị coi là tội phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 BLHS, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; – Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR- 11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

+ Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililit đến dưới 100 mililít; + Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 249 BLHS.

Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

– Mặt chủ quan của tội tàng trữ trái phép chất ma túy

+ Lỗi: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

+ Mục đích của tội phạm: Mục đích phạm có ý nghĩa quan trọng trong định tội danh tội tàng trữ trái phép chất ma túy bởi lẽ hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy chỉ có thể phạm tội này nếu không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma tủy. Nếu tàng trữ trái phép chất ma túy mà nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy thì sẽ bị xử lý hình sự về các tội tương ứng như: tội mua bán trái phép chất ma túy, tội vận chuyển trái phép chất ma túy hay tội sản xuất trái phép chất ma túy.

– Mặt chủ thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.

2. Hình phạt của tội tàng trữ trái phép chất ma túy

* Khung hình phạt quy định tại Khoản 1:

Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

Đây là khung hình phạt cơ bản của tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Mức cao nhất của khung hình phạt là 05 năm tù, đây là tội phạm nguy hiểm.

* Khung hình phạt quy định tại Khoản 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Đây là khung hình phạt tăng nặng thứ nhất của tội tàng trữ trái phép chất ma túy, mức cao nhất của khung hình phạt là 10 năm tù nên đây là tội phạm rất nguy hiểm. Cụ thể là thuộc các trường hợp sau:

– Có tổ chức: Phạm tội có tổ chức trong tội tàng trữ trái phép chất ma tuý là giữa những người đồng phạm có sự bàn bạc, cấu kết chặt chẽ với nhau, vạch kế hoạch để thực hiện hành vi tàng trữ trái phép ma tuý.

– Phạm tội 02 lần trở lên: Phạm tội 02 lần trở lên được hiểu là người phạm tội có 02 lần tàng trữ trái phép chất ma túy trở lên mà mỗi lần phạm tội đủ yếu tố cấu thành tội phạm đồng thời trong số các lần phạm tội đó chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Lợi dụng chức vụ quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 251 BLHS năm 2015 được hiểu là người phạm tội đã dựa vào chức vụ, quyền hạn mà mình đảm nhiệm để thực hiện hành vi phạm tội của mình.

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức:  Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức được hiểu là người phạm tội đã lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc hoặc công tác để thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy.

– Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội: Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội vào việc phạm tội là trường hợp người phạm tội đã dụ dỗ, xúi dục, mua chuộc, hăm doạ, khống chế, lôi kéo…người dưới 16 tuổi thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy.

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;

– Tái phạm nguy hiểm: Tái phạm nguy hiểm trong tội mua bán trái phép chất ma túy được hiểu là: Người phạm tội đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý chưa được xóa án tích mà lại phạm tội tàng trữ trái phép chất ma tuy quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 249 BLHS năm 2015. Người phạm tội đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý, bị kết án tiếp chưa được xóa án tích lại phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

* Khung hình phạt quy định tại Khoản 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. Đây là khung hình phạt tăng nặng thứ hai của tội tàng trữ trái phép chất ma túy với mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm tù, đây là tội phạm rất nghiêm trọng. Cụ thể là các trường hợp sau:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng tù 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

* Khung hình phạt quy định tại Khoản 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Đây là khung hình phạt tăng nặng thứ ba của tội tàng trữ trái phép chất ma túy với mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

* Khung hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon