Tội đua xe trái phép

toi-dua-xe-trai-phep

Đua xe trái phép từ lâu đã là một tệ nạn gây ra cho người tham gia giao thông một nỗi ám ảnh khó quên với những phút bốc đồng nhất thời trong một nhóm thanh thiếu niên mà là tổ chức, cho thấy ngang nhiên vi phạm pháp luật, cố ý gây mất an ninh trật tự xã hội, thách thức lực lượng chức năng, xem thường tính mạng người đi đường. Vậy đua xe trái phép có vi phạm pháp luật không, cùng luật Dương Gia tìm hiểu về nội dung tội đua xe trái phép trong bài viết dưới đây.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

– Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định xử phạt vi phạm hành chính.

https://danang.luatduonggia.vn/dich-vu-luat-su/luat-su-la-gi-nhung-loi-ich-khi-thue-luat-su-tham-gia-to-tung-trong-vu-an-hinh-su.html

1. Đua xe trái phép là gì

Đua xe trái phép là hoạt động gây mất trật tự, mất an toàn khi tham gia giao thông. Do đó có thể mô tả hành vi này là hành vi điều khiển xe tham gia việc đua xe mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Các phương tiện được sử dụng trong hoạt động đua xe trái phép là ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ.

Đây là hành vi cấu thành bởi các yếu tố sau:

+ Sử dụng phương tiện chạy quá tốc độ, lạng lách, đánh võng. Gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông.

+ Không có đủ bảo hộ đúng theo quy chuẩn an toàn.

+ Không có làn đường riêng để tiến hành đua xe.

+ Cơ quan có thẩm quyền không thể kiểm soát và quản lý nên không đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Không được sự cho phép cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức các cuộc đua.

Do đó, hành vi này không chỉ gây nguy hiểm cho chính người điều khiển mà còn ảnh hưởng, có tính nguy hiểm cao đối với người tham gia giao thông xung quanh hoặc tài sản gần đó.

2. Mức phạt khi xử lý hành chính

Mức phạt hành chính về tội đua xe trái phép được quy định xử phạt cụ thể tại Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2019. Theo đó, nội dung xử phạt vi phạm hành chính được thể hiện như sau:

Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;

b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.”

Các mức phạt khác nhau được quy định cho các hành vi vi phạm khác nhau của cá nhân, tổ chức. Theo đó:

– Việc cổ vũ cho các hành vi trái phép này cũng là vi phạm, cần xử lý theo quy định. Không chỉ những người trực tiếp điều khiển xe tham gia đua xe trái phép mà cả người tụ tập cổ vũ kích động hành vi này đều bị xử phạt hành chính từ 1 triệu đến 2 triệu đồng. Hành vi này đang cổ súy cho các vi phạm, làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng và an toàn xã hội.

+ Phương tiện được xác định thực hiện hành vi đua xe trái phép không hạn chế đối với phương tiện có gắn động cơ. Cả các phương tiện thô sơ cấu thành hành vi đua xe trái phép đều bị xử lý. Các phương tiện kể đến bao gồm cả xe đạp, xe xích lô, xe súc vật kéo, cưỡi súc vật đua trái phép trên đường giao thông.

+ Đối với xe máy, mô tô tham gia đua xe là các hành vi phổ biến nhất. Người có hành vi này bị xử phạt từ 10 triệu đến 15 triệu đồng.

+ Ô tô đua xe trái phép được xem là hành vi nguy hiểm nhất, có thể mang đến các ảnh hưởng nghiêm trọng trên thực tế. Do đó mà mức phạt cho hành vi này giao động từ 20 đến 25 triệu đồng.

– Các hình phạt bổ sung cũng được áp dụng trên thực tế đối với các chủ thể vi phạm khác nhau. Ngoài bị xử phạt tiền thì người điều khiển phương tiện có hành vi vi phạm đua xe trái phép còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định 100/2019 gồm:

+ Bị tịch thu phương tiện.

+ Đồng thời có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 3 tháng đến 5 tháng.

Như vậy, pháp luật có quy định chặt chẽ đối với các hành vi vi phạm của người đua xe trái phép. Các phương tiện không được tham gia đua xe khi không được sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền.

3. Quy định của pháp luật về tội đua xe trái phép

Theo quy định tại Điều 266 của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội đua xe trái phép:

“1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

e) Tham gia cá cược;

g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;

h) Tại nơi tập trung đông dân cư;

i) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;

k) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

3.1. Khách thể của tội phạm:

Là trật tự an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng.

Khác với tội tổ chức đua xe trái phép, đối tượng tác động của tội phạm này không phải là con người đua xe, mà là phương tiện dùng để đua là ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ.

3.2. Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi khách quan của tội này là hành vi đua xe. Hành vi đua xe được coi là hành vi phạm tội khi hành vi đó không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép; nếu việc đua xe được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép trong các giải đấu thì không bị coi là tội phạm.

Người đua xe trái phép, có thể thực hiện một trong các hành vi như: chuẩn bị phương tiện và những điều kiện cần thiết cho cuộc đua; đến nơi tập trung đua; điều khiển xe tham gia cuộc đua.

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Nếu hậu quả chưa xảy ra, tức là chưa gây thiệt hại cho sức khỏe, tài sản của người khác thì hành vi đua xe trái phép chưa cấu thành tội đua xe trái phép.

3.3. Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ cần người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đến một độ tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự thì đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.

Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 14 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

3.4. Mặt chủ quan của tội phạm:

Người phạm tội đua xe trái phép thực hiện hành vi phạm tội của mình là do cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi đua xe trái phép, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Như vậy, hành vi đua xe trái phép không chỉ dừng lại ở việc sẽ bị xử phạt vi phạmhành chính, mà hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tội phạm cấu thành và tương ứng với khung hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự khi hành vi này được thực hiện với tính chất nguy hiểm, mức độ nghiêm trọng và cần giáo dục người phạm tội ở mức cao hơn.Theo đó, hành vi đua xe trái phép sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù. Ngoài ra kèm theo hình phạt bổ sung là hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

Trên đây là những phân tích về Tội đua xe trái phép. Hy vọng rằng, qua bài viết của chúng tôi, các bạn đọc đã hiểu hơn về hành vi này và giúp bạn có thêm những thông tin để có thể nắm bắt được các quy định của pháp luật một cách cụ thể hơn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về các vấn đề pháp lý nói chung, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.6568 để được tư vấn hỗ trợ.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon