Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

toi-lam-gia-con-dau-tai-lieu-cua-co-quan-to-chuc-toi-su-dung-con-dau-tai-lieu-gia-cua-co-quan-to-chuc

Hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức, và sử dụng các con dấu, tài liệu giả mạo là những hành vi đặc biệt nguy hiểm, không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của các cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của công chúng vào hệ thống pháp lý, làm ảnh hưởng đến trật tự xã hội và nền kinh tế.

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)

1. Khái niệm Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

1.1. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

Tội làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức có thể hiểu là hành vi làm ra con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức giống với con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thật của cơ quan, tổ chức đó hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân vì mục đích riêng. Những tài liệu này có thể là các giấy tờ như quyết định, hợp đồng, giấy phép, chứng chỉ, hay các tài liệu hành chính khác mà cơ quan, tổ chức phát hành.

Hành vi vi phạm này hoàn thành kể từ khi người không có thẩm quyền tạo ra được con dấu, tài liệu, các giấy tờ giả của cơ quan Nhà nước, tổ chức. Việc làm giả con dấu, tài liệu có thể được thực hiện bằng cách in ấn, sao chép con dấu, chữ ký của lãnh đạo cơ quan, tổ chức; sửa chữa, thay đổi thông tin trong các tài liệu đã được cấp phát hợp lệ, hoặc tạo ra các tài liệu giả từ đầu mà không có sự cấp phép của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

1.2. Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là hành vi sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giống với con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ thật của cơ quan, tổ chức đó hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân. 

Với trường hợp này, người vi phạm không có hành vi làm giả con dấu, tài liệu nhưng có hành vi sử dụng chúng để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khi thực hiện giao dịch hoặc thủ tục nào đó. Việc sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức có thể phục vụ cho các mục đích riêng như lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, hoặc nhằm đạt được lợi ích cá nhân một cách bất hợp pháp.

2. Yếu tố cấu thành Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

Nhận thấy tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về Tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, theo đó có thể thấy đây là quy định ghép của hai tội là “Tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức” và “Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” do đó, các yếu tố cấu thành của hai tội này cũng sẽ không có sự khác biệt quá lớn, cụ thể như sau:

Thứ nhất, về khách thể của tội phạm. Theo đó, hành vi phạm tội này đã trực tiếp xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực hành chính về con dấu, tài liệu. Việc đảm bảo tính bảo mật của con dấu, tài liệu cũng chính là yếu tố then chốt trong việc duy trì sự hoạt động bình thường, an toàn của cơ quan, tổ chức. Đối tượng tác động của tội phạm này là con dấu giả, tài liệu giả.

Thứ hai, về chủ thể của tội phạm. Đối với tội phạm này, chủ thể của tội phạm là những người có năng lực trách nhiệm dân sự, hoặc những người có chức vụ, quyền hạn có liên quan đến việc quản lý con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Ngoài ra, tội phạm này có thể do một nhóm người thực hiện, hoặc có sự cấu kết giữa nhiều cá nhân để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Thứ ba, về mặt khách quan của tội phạm. 

Nhận thấy, đối với tội phạm này mục đích là lừa dối cơ quan, tổ chức và công dân thông qua hành vi sử dụng giấy tờ, con dấu giả. Các đối tượng sử dụng các hành vi tinh vi trong giao dịch nhằm lừa dối khiến cho các đối tượng của giao dịch tin rằng giao dịch đang thực hiện là đúng đắn. 

Tội phạm này hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi sử dụng con dấu giả, tài liệu giả để lừa dối cơ quan, tổ chức, công dân mà chưa cần xác định hậu quả xảy ra. 

Người phạm tội có thể thực hiện một trong hai hoặc cả hai hành vi khách quan, đó là hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức và hành vi sử dụng con dấu, tài liệu giả thực hiện hành vi trái pháp luật.

Theo đó, đối với tội phạm tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) là quy định về car 2 tội là “Tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức” và “Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Vậy, có thể hiểu mặt khách quan của hai tội cụ thể như sau:

Đối với hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Tại trường hợp này, các con dấu, tài liệu giả có thể là giấy tờ, chứng từ, sổ sách của cơ quan, tổ chức hoặc dấu của cơ quan, tổ chức bị làm giả. Hành vi này có thể thực hiện theo phương thức chế tạo, sao chép, sửa chữa con dấu, tài liệu giả để giả mạo chữ ký, con dấu của cơ quan, tổ chức.

Đối với hành vi sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Người phạm tội biết rõ về sự giả mạo của con dấu, tài liệu nhưng vẫn sử dụng chúng trong các giao dịch, thủ tục pháp lý, hoặc bất kỳ mục đích nào khác. Các hành vi sử dụng con dấu giả có thể xảy ra trong các tình huống như ký hợp đồng giả mạo, nộp tài liệu giả mạo trong các thủ tục hành chính, hay làm chứng cứ giả mạo trong các vụ án.

Thứ tư, về mặt chủ quan của tội phạm.

Đối với tội phạm này, ta có thể xác định được chủ thể thực hiện hành vi tội phạm là lỗi cố ý trực tiếp. Theo đó, người phạm tội biết hành vi làm giả và sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả là vi phạm pháp luật, tuy nhiên thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra hoặc không cần biết hậu quả của hành vi đó như thế nào.

Người phạm tội thực hiện hành vi làm giả và sử dụng con dấu, tài liệu giả nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức, công dân để đạt được mục đích cá nhân, có thể là gian lận, trục lợi hoặc mục đích bất hợp pháp khác.

3. Mức hình phạt của Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

Căn cứ pháp lý tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, theo đó: 

Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

4. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ sẽ được áp dụng trong từng trường hợp cụ thể.  

4.1. Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

Căn cứ pháp lý tại Điều 341 và Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017)

Tình tiết tăng nặng là những yếu tố làm tăng mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, từ đó dẫn đến mức phạt nặng hơn. Theo Bộ luật Hình sự 2015, các tình tiết tăng nặng có thể được áp dụng đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức và tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức nếu có những yếu tố sau:

Phạm tội có tổ chức là hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc sử dụng tài liệu giả được thực hiện trong khuôn khổ một tổ chức, đặc biệt là một tổ chức tội phạm có tổ chức.

Tái phạm, là trường hợp người phạm tội đã từng bị xử lý hình sự vì hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc sử dụng tài liệu giả và sau đó lại tái phạm thì hình phạt sẽ nặng hơn.

Phạm tội có tính chất nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, là hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng tài liệu giả gây ra hậu quả nghiêm trọng (ví dụ: làm thất thoát tài sản lớn, làm mất niềm tin của cộng đồng vào hệ thống pháp lý, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội)

Phạm tội với động cơ vụ lợi hoặc vì động cơ đê hèn, là trường hợp người phạm tội có động cơ vụ lợi, lợi dụng sự giả mạo con dấu, tài liệu để trục lợi cá nhân hoặc để đạt được mục đích xấu, mức hình phạt sẽ bị tăng lên.

Sử dụng tài liệu giả trong các lĩnh vực quan trọng (an ninh, quốc phòng), là hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được thực hiện trong các lĩnh vực quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, quốc phòng hoặc trật tự an toàn xã hội, mức độ xử phạt sẽ nghiêm khắc hơn.

4.2. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Căn cứ pháp lý tại Điều 341 và Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017)

Tình tiết giảm nhẹ là những yếu tố giúp giảm nhẹ mức độ hình phạt đối với người phạm tội. Tình tiết này sẽ giúp giảm mức độ trừng phạt cho bị cáo, thể hiện sự khoan hồng của pháp luật đối với những trường hợp có những yếu tố đặc biệt.

Phạm tội lần đầu và có thái độ ăn năn hối cải trong trường hợp người phạm tội là lần đầu tiên vi phạm pháp luật và có thái độ thành khẩn, ăn năn hối cải sau khi phạm tội, tòa án có thể áp dụng tình tiết giảm nhẹ này. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để giảm nhẹ mức án đối với bị cáo.

Người phạm tội tích cực khai báo, hợp tác với cơ quan điều tra, nếu người phạm tội hợp tác tích cực với cơ quan điều tra, cung cấp thông tin quan trọng giúp làm sáng tỏ vụ án hoặc giúp thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, sẽ được giảm nhẹ hình phạt.

Phạm tội do bị thúc đẩy bởi hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trong một số trường hợp, nếu người phạm tội thực hiện hành vi vì hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn, không có sự lựa chọn nào khác hoặc bị áp lực từ các yếu tố bên ngoài, tòa án có thể xem xét tình tiết giảm nhẹ.

Người phạm tội có thành tích trong công tác, lao động hoặc có người thân là người có công với cách mạng.

Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức và tội sử dụng con dấu, tài liệu giả là những hành vi vi phạm pháp luật hình sự hết sức nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự xã hội và sự tin tưởng của công dân vào hệ thống pháp lý. Pháp luật Việt Nam đã quy định rõ ràng các hình phạt đối với các hành vi này nhằm bảo vệ sự chính xác và hợp pháp của các con dấu, tài liệu trong các giao dịch và quyết định pháp lý. Các cá nhân vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự và có thể đối mặt với mức hình phạt nghiêm khắc, từ phạt tiền đến phạt tù, tùy theo tính chất và mức độ của hành vi phạm tội. Ngoài ra, người dân cũng cần nâng cao ý thức, kiến thức, tránh tình trạng bị những người có ý đồ xấu lợi dụng.

Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Trong trường hợp còn đang thắc mắc hoặc cần sử dụng dịch vụ, hãy liên hệ ngay với Luật Dương Gia để được tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất.

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Gọi ngay
Gọi ngay
Mục Lục