Những vấn đề cần cân nhắc trước khi ly hôn?

nhung-van-de-can-can-nhac-truoc-khi-ly-hon

Khái niệm ly hôn là một vấn đề nhạy cảm đối với hầu hết mọi người, đặc biệt là những cá nhân đã có gia đình. Trong quá trình chung sống giữa vợ chồng, không thể không nhắc đến các việc mâu thuẫn giữa hai bên làm cho mục đích hôn nhân không đạt được. Từ đó, các bên đã phải lựa chọn việc ly hôn nhằm “giải thoát” cho nhau. Vậy, trong quá trình ly hôn, chúng ta cần phải lưu ý các vấn đề gì?

Căn cứ pháp lý

1. Những vấn đề cần cân nhắc trước khi ly hôn

Hôn nhân là việc trọng đại trong cuộc đời. Khi đến với nhau, hai bên đều có thời gian tìm hiểu, yêu thương nhau. Khi kết hôn được sự cho phép của hai bên gia đình, chính quyền địa phương và thực hiện việc đăng ký kết hôn đúng quy định pháp luật.

Tuy vậy, trước khi đặt bút ký vào đơn ly hôn, cả hai vợ chồng nên cân nhắc, khuyên bảo nhau những vấn đề sau:

  • Mâu thuẫn giữa hai vợ chồng: Phần lớn mâu thuẫn giữa vợ chồng xuất phát từ những vấn đề vụn vặt trong cuộc sống. Nhưng vì cái tôi quá cao, vì lòng tự ái mà không thể chia sẻ cùng nhau, cùng lắng nghe, giải tỏa những mẫu thuẫn, bất đồng về cách xử sự của nhau. Từ đó, là nguyên nhân gây ra những vết thương khó được chữa lành. Chính vì vậy, tùy thuộc vào từng cấp độ của mâu thuẫn (lớn hay nhỏ), hai bên nên nói chuyện và thẩu hiểu với nhau nhiều hơn. Sau đó, nếu như hoàn toàn không còn tình cảm với nhau nữa, lý do ly hôn quá lớn và không có giải pháp cứu vãn cuộc hôn nhân, hai vợ chồng cùng đi đến quyết định ly hôn cũng không muộn màng. Bởi lẽ, hôn nhân là việc hệ trọng của một đời người, cần phải xem xét thật kĩ và ra quyết định. 
  • Việc ly hôn là vấn đề không ai mong muốn xảy ra. Trường hợp cả hai vợ chồng chưa có con chung, thì quá trình thủ tục giải quyết ly hôn, nó sẽ đơn giản hơn rất nhiều. Ngược lại, khi đã có con chung, thì quyền lợi về mặt phát triển tâm sinh lý của con cái sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều. Khi ly hôn, nếu như người nào có đủ điều kiện kinh tế tốt nhất và phù hợp với sự phát triển về mặt tinh thần của trẻ nhỏ thì sẽ được giành quyền nuôi con (trừ trường hợp đặc biệt). Do đó, dù hai bên có ly hôn, thì quyền lợi của trẻ em vẫn được ưu tiên và đặt lên hàng đầu.
  • Ngoài ra, trước khi vấn đề ly hôn diễn ra, luôn có sự góp ý, khuyên nhủ của cả hai bên gia đình nội, ngoại. Bởi lẽ họ là những người đi trước, từng trải trong cuộc đời, đôi khi sự nhìn nhận, đánh giá về vấn đề sẽ tốt hơn và họ cũng hiểu hơn về sự “canh không lành, cơm không ngọt” là chuyện không thể thiếu của bất kì cặp vợ chồng nào. Do đó, thông thường cả hai vợ chồng trước khi đi đến quyết định ly hôn, thông thường sẽ được cả hai bên gia đình nội ngoại góp ý, hóa giải những khúc mắc, xung đột về nhau với mục đích giúp cho vợ chồng quay về lại với nhau, gia đình trở nên êm ấm, hạnh phúc tròn đầy.

Chính vì vậy, một khi hai bên đã thật sự không còn tình cảm với nhau, không thể tìm ra một tiếng nói chung, không còn tôn trọng, yêu thương lẫn nhau… hay nói cách khác là mục đích hôn nhân không đạt đươc, hai bên sẽ chấm dứt cuộc hôn nhân bằng cách nộp đơn giải quyết yêu cầu ly hôn tại Tòa án. Căn cứ theo Điều 3 khoản 14 Luật Hôn nhân gia đình 2014, quy định rằng ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

2. Đối tượng có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Khi có nhu cầu ly hôn, phải xác định người có quyền, được phép yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn. Những đối tượng được quyền đệ đơn giải quyết yêu cầu ly hôn đến Tòa án, Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể như sau:

+ Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn;

+ Cha, mẹ, người thân thích khác khi biết được một bên vợ, chồng  bị tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nhạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ;

+ Trường hợp người vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn. Cũng có thể hiểu rằng, chỉ có người vợ có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp này.

Như vậy, chỉ các đối tượng là vợ, chồng hoặc người thứ ba mới được phép yêu cầu ly hôn. Ngoài những đối tượng không được quy định theo Luật này, dù có mối quan hệ thân thiết khác với hai bên vợ chồng cũng không thể áp dụng quyền yêu cầu ly hôn.

3. Các phương thức ly hôn

Theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014, ly hôn gồm có hai phương thức như sau:

Phương thức 1: Thuận tình ly hôn

Căn cứ pháp lý tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014, điều kiện để ly hôn thuận tình đó là hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và cả hai đều không có tranh chấp về việc chia tài sản, tranh chấp quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…Trong trường có thỏa thuận mà không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn theo đúng quy định của pháp luật. 

Điều 55. Thuận tình ly hôn

“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Phương thức 2: Đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên)

Theo pháp luật hiện hành, quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 đã nêu ra các yếu tố để một cá nhân có thể đơn phương ly hôn:

+ Hòa giải tại Tòa án không thành;

+ Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung của hôn nhân không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

+ Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ khiến cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống sinh hoạt chung không thể tiếp tục kéo dài.

Đối với các trường hợp đặc biệt khác được quy  định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

+ Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích có yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn;

+ Trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác của họ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Do đó, chúng ta cần cân nhắc để lựa chọn phương thức ly hôn phù hợp nhất với hoàn cảnh thực tế.

4. Các giấy tờ cần chuẩn bị cho thủ tục ly hôn?

Để một vụ án ly hôn có thể diễn ra một cách suôn sẻ, đối với cả hai phương thức thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn đều cần có những giấy tờ cần thiết như sau:

+ Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy xác nhận cư trú;

+ Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);

+ Nếu có tài sản chung, thì cần phải nộp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (bản sao có chứng thực);

Tuy nhiên, các giấy tờ cần phải nộp của hai phương thức ly hôn này đều giống nhau, đối với nội dung của đơn ly hôn sẽ khác nhau:

+ Phương thức thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình;

+ Với phương thức đơn phương ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương.

5. Thẩm quyền giải quyết ly hôn?

5.1. Đối với thuận tình ly hôn:

– Ly hôn có yếu tố nước ngoài:

+ Việc ly hôn khi chồng ở nước ngoài hoặc ly hôn khi vợ ở nước ngoài sẽ không phụ thuộc vào cơ quan ngoại giao.

Ví dụ: Anh A và chị B đều ở nước ngoài thì một trong hai người phải về Việt Nam. Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài không có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Theo quy định tại Điều 29 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định việc giải quyết ly hôn chỉ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân.

Ngoài ra, thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài còn quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Để lựa chọn cấp Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp này, chúng ta cần căn cứ theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể tại khoản 2 Điều 29, khoản 3 Điều 35 và

điểm c khoản 1 Điều 37 Luật này để lựa chọn đúng Tòa án có thẩm quyền để giải quyết.

– Ly hôn không có yếu tố nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Theo quy  định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn là Tòa án cấp huyện “nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”.

Ví dụ: Tôi và chồng tôi thuận tình ly hôn. Hộ khẩu thường trú của hai vợ chồng ở quê là Phong Điền – Thừa Thiên Huế. Hiện nay cả hai vợ chồng đang cư trú tại quận Thanh Khê – Đà Nẵng. Vợ chông tôi không có tranh chấp về tài sản chung cũng như về con chung.

Trả lời: Tòa án có thẩm quyền giải quyết ở đây là Tòa án nhân dân quận Thanh Khê nơi bạn và chồng hiện đang cư trú. Vậy, hai vợ chồng bạn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 

5.2. Đối với đơn phương ly hôn:

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Nếu người vợ muốn đơn phương ly hôn thì sẽ nộp ở Tòa án cấp huyện nơi người chồng cư trú, làm việc. Mặt khác,  nếu các đương sự có thỏa thận lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc thì trong trường hợp này Tòa án nhân dân cấp huyện nơi nguyên đơn cú trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết cho đơn phương ly hôn.

6. Quy trình thủ tục giải quyết ly hôn

6.1. Đối với thuận tình ly hôn:

Bước 1: Hai bên đương sự (vợ và chồng) chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ và nộp hồ sơ đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết để thụ lý đơn.

Bước 2: Tòa án chuẩn bị xem xét đơn yêu cầu ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân, ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng. Sau khi đã hoàn thành việc nộp lệ phí tạm ứng, Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 3: Sau khi tiến hành hòa giải mà hòa giải không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Trong trường hợp Tòa án hòa giải thành thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ việc dân sự

6.2. Đối với đơn phương ly hôn:

Bước 1: Đương sự có nguyện vọng yêu cầu ly hôn đơn phương cần phải nộp đơn xin ly hôn đơn phương kèm theo các bằng chứng, tài liệu chứng minh tình trạng hôn nhân không đạt được đến Tòa án có thẩm quyền (đã nói ở trên). 

Bước 2: Tòa án xem xét hồ sơ có nhận và thụ lý vụ án ly hôn hay không. Đồng thời, yêu cầu người nộp đơn nộp tiền tạm ứng án phí khi xét thấy có căn sứ để xét ly hôn đơn phương

Bước 3: Tòa án mở phiên tòa hòa giải. Nếu hòa giải thành, vợ chồng đoàn tụ. Trường hợp hòa gải không thành Tòa án mở phiên tòa ly hôn để xét xử

Bước 4: Sau khi mở phiên tòa ly hôn sơ thẩm để xét xử, nếu vợ chồng thống nhất được các vấn đề ly hôn, Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong trường hợp vợ chồng không thống nhất được các vấn đè ly hôn, lúc đó, Tòa án ra bản án sơ thẩm ly hôn chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng

7. Chia tài sản sau khi ly hôn như thế nào?

Quy định về chia tài sản khi ly hôn được quy đinh cụ thể tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63, 64 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Như đã phân tích ở trên, nếu hai bên đã thỏa thuận thuận tình ly hôn, không có tranh chấp về tài sản, thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản của hai bên đương sự.

Ngược lại, trong trường hợp hai bên không thể thỏa thuận được, Toà án sẽ giải quyết theo nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:

+ Hòa cảnh  của gia đình và của vợ, chồng;

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.

– Tài sản chung của vợ, chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần tài sản mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

– Trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

8. Tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn

Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, để giành được quyền nuôi con cha mẹ phải đáp ứng các điều kiện như điều kiện về vật chất như tài sản, chỗ ở, thu nhập và điều kiện tinh thần, chẳng hạn  như có đủ điều kiện cho con vui chơi giải trí, dạy dỗ, có nhân cách đạo đức cũng như trình độ học vấn. Sau khi tổng hợp và xem xét trên các khía cạnh, Tòa án sẽ quyết định một bên cha hoặc mẹ sẽ là người trực tiếp nuôi con. Nói như vậy, người còn lại vẫn phải thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dạy, cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn.

Đối với con dưới 36 tháng tuổi, quyền nuôi con thuộc về người vợ và người chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu xét thấy người vợ không đủ điều kiện để nuôi con như mất các bện tâm thần không kiểm soát được hành vi thì quyền nuôi con thuộc về cha của đứa bé hoặc hai bên có thỏa thuận khác nhằm phù hợp với lợi ích của trẻ nhỏ.

Đối với con từ 36 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi, trong trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được quyền nuôi con sau ly hôn, Tòa án sẽ dựa trên khả năng tài chính, điều kiện nuôi con, nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức để quyết định ai là người được quyền nuôi con.

Đối với con từ 7 tuổi trở lên, ở độ tuổi này, vì con đã có khả năng nhận thức muốn ở với bố hoặc với mẹ, nên ta cần phải cân nhắc nguyện vọng của con là điều hợp lý. Tuy vậy, để đảm bảo con được nuôi dưỡng, phát triển trong môi trường thuận lợi nhất thì Tòa án vẫn sẽ cân nhắc các yếu tố về điều kiện nuôi con của bố và mẹ. 

Trong quá trình người trực tiếp nuôi con không chăm lo tốt cho đứa trẻ, thì người cha mẹ không trực tiếp nuôi con hoặc cá nhân tổ chức được quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

9. Án phí khi ly hôn là bao nhiêu?

Theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn quy định như sau:

  • Án phí cho một vụ ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng
  • Đối với những vụ việc ly hôn có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp. 

Trên đây là toàn bộ những thông tin liên quan đến những vấn đề cần cân nhắc khi ly hôn. Luật Dương Gia hi vọng bài viết này đã giúp ích cũng như giải đáp những thắc mắc mà bạn đang gặp phải. Nếu trong trường bạn cần tư vấn thêm vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline 19006568 để được hỗ trợ.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon