Trong cuộc sống, không phải hôn nhân nào cũng có thể duy trì hạnh phúc và sự hòa thuận. Khi một trong hai vợ chồng quyết định đơn phương ly hôn, vấn đề quan trọng nhất thường được đặt ra là quyền nuôi con. Đặc biệt, câu hỏi liệu người vợ đơn phương ly hôn có được quyền giành nuôi con hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố pháp lý và thực tế mà pháp luật hiện hành quy định.
Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu qua bài viết dưới đây để làm rõ quyền lợi và trách nhiệm của các bên khi ly hôn, cũng như điều kiện để người vợ có thể giành được quyền nuôi con.
1. Ly hôn đơn phương là gì?
Ly hôn đơn phương là ly hôn xuất phát từ ý chí một bên của vợ, chồng khi có căn cứ cho rằng bên còn lại có hành vi bạo lực gia đình hoặc vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Điều kiện để ly hôn đơn phương
Theo quy định pháp luật, để yêu cầu ly hôn đơn phương, cần chứng minh được các căn cứ rõ ràng và đáp ứng các điều kiện sau:
2.1. Hòa giải không thành tại Tòa án
Trước khi đưa ra quyết định ly hôn, Tòa án sẽ tổ chức hòa giải nhằm tìm kiếm giải pháp hàn gắn mối quan hệ giữa hai bên. Nếu quá trình hòa giải không thành công, Tòa án sẽ xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn dựa trên các căn cứ sau:
- Hành vi bạo lực gia đình: Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gây tổn hại về thể chất, tinh thần hoặc danh dự của người còn lại. Các hành vi này được coi là vi phạm nghiêm trọng quyền được bảo vệ về sức khỏe, nhân phẩm và tính mạng trong hôn nhân.
- Vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ vợ chồng: Bên còn lại không thực hiện đúng hoặc vi phạm các nghĩa vụ trong hôn nhân như không chung thủy, không thực hiện trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, hoặc có hành vi làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của vợ hoặc chồng. Những vi phạm này khiến mối quan hệ hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục, và mục đích hôn nhân không còn đạt được.
2.2. Các tình trạng dẫn đến ly hôn đơn phương
- Hôn nhân lâm vào khủng hoảng kéo dài do mâu thuẫn không thể hòa giải.
- Đời sống chung không còn cơ sở để tiếp tục duy trì.
- Mục đích hôn nhân về xây dựng gia đình hạnh phúc không thể đạt được.
3. Hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương
Người yêu cầu ly hôn đơn phương cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bao gồm các giấy tờ pháp lý sau:
- Đơn xin ly hôn: Được viết theo mẫu quy định của Tòa án, nêu rõ lý do và các yêu cầu liên quan như quyền nuôi con, chia tài sản…
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
- CMND/CCCD hoặc hộ chiếu của hai vợ chồng: Bản sao có chứng thực.
- Giấy khai sinh của con (nếu có): Bản sao có chứng thực, nhằm xác định quyền nuôi con và các vấn đề liên quan.
- Giấy tờ chứng minh tài sản chung, nợ chung (nếu có): Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ nhà, sổ tiết kiệm, giấy đăng ký xe…
4. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương
4.1. Cơ quan có thẩm quyền
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú hoặc làm việc.
4.2. Xác định nơi cư trú của các bên
- Nơi cư trú hợp pháp: Là nơi thường xuyên sinh sống, bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú: Nếu không có thông tin về địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, nơi cư trú sẽ được xác định là nơi người đó hiện đang sinh sống thực tế.
5. Ai sẽ giành được quyền nuôi con khi cả hai vợ chồng ly hôn
Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”
Trên tinh thần này, Tòa án luôn ưu tiên nguyên tắc thỏa thuận giữa cha và mẹ. Điều này có nghĩa là cha mẹ có thể thống nhất về việc ai sẽ trực tiếp nuôi con, cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con trước, trong hoặc sau khi ly hôn.
Tuy nhiên, nếu hai bên không thể đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ dựa trên quyền lợi toàn diện của con để đưa ra quyết định. Đối với trẻ từ đủ 7 tuổi trở lên, Tòa án sẽ xem xét cả nguyện vọng của trẻ trước khi ra phán quyết. Ngoài ra, các yếu tố như nơi ở, thu nhập, thời gian dành cho con, và khả năng chăm sóc của mỗi bên cũng sẽ được cân nhắc nhằm đảm bảo con được nuôi dưỡng trong môi trường tốt nhất về thể chất lẫn tinh thần.
Như vậy, quyền nuôi con không chỉ phụ thuộc vào một yếu tố duy nhất mà là sự tổng hòa của nhiều khía cạnh, tất cả đều nhằm mục tiêu cao nhất là bảo vệ quyền lợi cho con.
6. Những yếu tố quan trọng để vợ giành quyền nuôi con khi ly hôn
Khi giải quyết quyền nuôi con sau ly hôn, người vợ cần cung cấp những tài liệu, bằng chứng cụ thể để chứng minh khả năng đáp ứng các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con cái. Dưới đây là những yếu tố quan trọng mà Tòa án sẽ xem xét:
6.1. Độ tuổi của con
- Dưới 36 tháng tuổi: Thông thường, con sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ khi mẹ không đủ khả năng chăm sóc hoặc có bằng chứng chứng minh mẹ không phù hợp (ví dụ: bạo lực, không đủ điều kiện kinh tế, đạo đức không tốt…).
- Từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi: Tòa án sẽ xem xét các yếu tố như khả năng chăm sóc, kinh tế, điều kiện nuôi dưỡng, môi trường sống của cả hai bên để đưa ra quyết định.
- Từ 7 tuổi trở lên: Con có quyền bày tỏ nguyện vọng muốn sống cùng ai, và tòa án sẽ xem xét ý kiến của con.
6.2. Tình cảm và sự quan tâm đối với con
Việc nuôi dưỡng con cái không chỉ đòi hỏi trách nhiệm mà còn cần sự yêu thương, quan tâm chân thành. Cần chứng minh rằng mình luôn dành thời gian, công sức để chăm sóc, giáo dục và tạo dựng tình cảm bền chặt với con trong thời gian dài. Những bằng chứng có thể bao gồm:
- Ảnh chụp khi đưa đón con đi học, tham gia họp phụ huynh.
- Hình ảnh khi đưa con đi chơi, đi du lịch.
- Bất kỳ tài liệu hoặc hình ảnh nào chứng minh mẹ luôn đồng hành trong các hoạt động thường ngày của con.
6.3. Điều kiện kinh tế
Đây là các tài liệu chứng minh nguồn thu nhập ổn định, hợp pháp. Đó có thể là thu nhập từ lao động như: Hợp đồng lao động, sao kê bảng lương, sao kê tài khoản lương. Thu nhập từ các nguồn khác như: Sổ tiết kiệm, Chứng nhận cổ phần cổ phiếu, trái phiếu, cho thuê tài sản…
6.4. Về môi trường sống và sinh hoạt
Môi trường sống của con người nói chung bao gồm gia đình, nhà trường và xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến tính cách, nhận thức của con người. Đối với con trẻ môi trường của chúng là gia đình và nhà trường và môi trường này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính cách, tình cảm của con. Do đó trường hợp một bên cha hoặc mẹ sống lành mạnh và bên thì hoàn toàn ngược lại. Căn cứ vào các quyền lợi mọi mặt của con, Toà án sẽ Quyết định giao con cho thì sẽ ảnh hưởng không tốt cho con trẻ.
Theo đó, người được nuôi con phải chứng minh được trước Tòa án về bản thân sẽ cung cấp môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển của con và có đủ các điều kiện đảm bảo cả về kinh tế lẫn tinh thần đáp ứng cho yêu cầu phát triển bình thường của người con; Ngoài ra, một trong hai người có thể cung cấp thêm các chứng cứ chứng minh người còn lại không đủ điều kiện về vật chất và tinh thần để nuôi dạy con cái (thu nhập không ổn định, không có thời gian chăm sóc…).
6.5. Thời gian chăm sóc và giáo dục con
Việc nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục con cần rất nhiều thời gian và công sức. Ở các độ tuổi khác nhau các con có sự thay đổi về nhận thức, tâm lý và tình cảm của con trẻ, do đó yêu cầu người trực tiếp nuôi con phải dành thời gian quan tâm, quan sát để kịp thời giáo dục dạy dỗ các con. Nếu một người làm các công việc có tính chất đặc thù như thường xuyên vắng nhà vì phải đi công trình, đi công tác dài ngày, lái xe đường dài, hoặc người đó làm công việc quá bận rộn mất nhiều thời gian thì sẽ không có điều kiện về thời gian để chăm sóc giáo dục con.
6.6. Điều kiện về chỗ ở
Một trong những điều kiện khi chứng minh điều kiện nuôi con đó là chỗ ở của mỗi bên vợ chồng sau ly hôn. Quy định của pháp luật không có quy định bắt buộc là người nhận nuôi con phải có tài sản riêng là Nhà đất thì mới được nuôi con, tuy nhiên nếu đặt trong tình huống vợ chồng đều muốn giành quyền nuôi con trong khi các điều kiện khác của hai bên là như nhau thì quyền trực tiếp nuôi con sẽ được Toà án ưu tiên giao cho người có điều kiện về chỗ ở ổn định. Điều này xuất phát từ thực tế, nếu một người không có nơi cư trú cố định nay đây mai đó và thường xuyên phải thay đổi chỗ ở sẽ ảnh hưởng đến việc sinh hoạt và học tập của con.
Lưu ý:
- Sau khi thực hiện xong về việc ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
7. Hỗ trợ tư vấn về ly hôn tại Đà Nẵng
Đối với mỗi vụ việc sẽ phát sinh nhiều vấn đề pháp lý khác nhau. Khi chưa tìm hiểu cụ thể quy định của pháp luật dễ dẫn đến việc khách hàng bị lúng túng trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến ly hôn. Thấu hiểu được tâm lý chung của khách hàng. Do đó, Luật Dương Gia hân hạnh được hỗ trợ tư vấn pháp lý, giải đáp các thắc mắc đối với các vấn đề pháp lý mà khách hàng đang gặp phải. Ngoài ra, cùng với đội ngũ Luật sư uy tín, nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn ly hôn, hỗ trợ giải quyết thủ tục ly hôn. Luật Dương Gia còn cung cấp dịch vụ pháp lý như: Hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện, hồ sơ thuận tình ly hôn, hồ sơn đơn phương ly hôn, tham gia tại các buổi làm việc, tranh tụng tại Toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng nếu có tranh chấp phát sinh liên quan đến vấn đề ly hôn.
Quý khách có nhu cầu, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
– Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn:
CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0931548999; 02367300899
– Đặt lịch hẹn trên website của chúng tôi theo link dẫn sau: https://luatduonggia.vn/dat-hen-tu-van-truc-tiep/
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu!