Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ hợp tác quốc tế, nhu cầu sử dụng giấy tờ nước ngoài tại Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, nhiều loại giấy tờ cần trải qua quy trình hợp pháp hóa lãnh sự phức tạp để được công nhận tại Việt Nam.
Hợp pháp hóa lãnh sự là một thủ tục hành chính để xác nhận giá trị của một văn bản công nước ngoài. Người nước ngoài sử dụng giấy tờ cấp ở nước ngoài tại Việt Nam. Giấy tờ đó cần phải được hợp pháp hóa, chứng nhận lãnh sự. Tuy nhiên, có một số giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
Để đơn giản hóa quy trình này, 30 quốc gia được miễn Hợp pháp hóa lãnh sự tại Việt Nam, giúp các giấy tờ từ các nước này được công nhận mà không cần qua các thủ tục phức tạp. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp danh sách chi tiết 30 quốc gia được miễn Hợp pháp hóa lãnh sự tại Việt Nam cùng những lưu ý quan trọng khi sử dụng giấy tờ quốc tế, giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi phí khi xử lý các thủ tục pháp lý.
1. Quy định về Hợp pháp hoá lãnh sự?
Theo Nghị Định số 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, tại điều 9 có quy định như sau:
- Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
- Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Giấy tờ, tài liệu mà cơ quan tiếp nhận của Việt Nam hoặc của nước ngoài không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự phù hợp với quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam hoặc của nước ngoài.
2. Miễn hợp pháp hóa lãnh sự là gì?
Miễn hợp pháp hóa lãnh sự là việc một loại giấy tờ cụ thể được miễn hợp pháp hóa lãnh sự/giấy tờ lãnh sự để sử dụng tại một quốc gia khác không phải là quốc gia cấp giấy tờ đó.
Dưới đây là danh sách 4 loại giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ:
- Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
- Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Giấy tờ, tài liệu mà cơ quan tiếp nhận của Việt Nam hoặc của nước ngoài không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự phù hợp với quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam hoặc của nước ngoài.
3. Danh sách 30 quốc gia được miễn hợp pháp hoá lãnh sự tại Việt Nam
Theo cập nhật mới nhất của Cục lãnh sự Việt Nam, hiện có 30 nước được miễn hợp pháp hóa lãnh sự/chứng nhận lãnh sự. Tuy nhiên, các quy định miễn hợp pháp hóa lãnh sự/chứng nhận lãnh sự cũng chỉ áp dụng đối với một số loại giấy tờ nhất định, cụ thể như sau:
1. Cộng hòa Áp-ga-ni-xtan (Afghanistan)
Theo Điều 36 Hiệp định Lãnh sự với Áp-ga-ni-xtan năm 1987, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do cơ quan đại diện của nước này tại nước kia được miễn Hợp pháp hóa/Chứng nhận lãnh sự.
2. Cộng hòa Dân chủ và Nhân dân An-giê-ri (Algeria)
Có 2 loại giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự/chứng nhận lãnh sự giữa Việt Nam và Algeria như sau:
- Theo Điều 10 Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự ngày 14/04/2020, các giấy tờ, tài liệu dùng trong mục đích Tương trợ tư pháp về hình sự do các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và Algeria cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự nếu dùng cho mục đích tương trợ tư pháp và chuyển qua các Cơ quan trung ương theo Hiệp định.
- Theo Điều 5 Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại năm 2010, các giấy tờ dân sự, thương mại có chữ ký và con dấu chính thức của cơ quan có thẩm quyền cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự nếu dùng cho mục đích tương trợ tư pháp và chuyển qua các Cơ quan trung ương theo Hiệp định.
3. Cộng hòa Ba Lan (Poland)
- Theo Điều 14 và 15 Hiệp định tương trợ tư pháp năm 1993, các loại giấy tờ lao động (Điều 1.3), dân sự, gia đình, hình sự được cơ quan có thẩm quyền lập, chứng thực do các cơ quan có thẩm quyền của Ba Lan và Việt Nam cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự nếu dùng cho mục đích tương trợ tư pháp theo Hiệp định.
- Theo Điều 34 Hiệp định lãnh sự năm 1979, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Ba Lan tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Balan cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
4. Cộng hòa Bun-ga-ri (Bulgaria)
- Theo Điều 12 Hiệp định tương trợ tư pháp năm 1986, các loại giấy tờ dân sự, hôn nhân gia đình, hình sự do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
- Theo Điều 33 Hiệp định lãnh sự năm 1979, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của nước này tại nước kia cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
5. Cộng hòa Bê-la-rút (Belarus)
- Theo Điều 11 Hiệp định tương trợ tư pháp năm 2000, các loại giấy tờ dân sự (thương mại), gia đình, lao động, hình sự do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
- Theo Điều 13 Hiệp định lãnh sự năm 2008, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự Cơ quan đại diện của Bê-la-rút tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Bê-la-rút cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
6. Vương quốc Cam-pu-chia (Cambodia)
- Theo Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015, giấy tờ sử dụng để đăng ký khai sinh, giải quyết các việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài, khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định tại khu vực biên giới do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Cam-pu-chia cấp được miễn Hợp pháp hóa lãnh sự.
- Theo Điều 11 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự năm 2013, các giấy tờ, tài liệu công dùng cho mục đích tương trợ tư pháp về dân sự do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai bên cấp giao qua kênh liên lạc theo quy định của Hiệp định được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
- Theo Điều 41 Hiệp định lãnh sự năm 1997 với Cam-pu-chia, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Cam-pu-chia tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Cam-pu-chia cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
7. Cộng hòa Ca-dắc-xtan (Kazakhstan)
Theo Điều 14 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự năm 2011, Bản án, quyết định của Tòa án, hoặc trích lục bản án, quyết định của Tòa án hoặc các tài liệu cần thiết khác có liên quan đến hộ tịch của công dân Bên ký kết do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được miễn nếu chuyển giao qua kênh liên lạc theo quy định của Hiệp định.
8. Cộng hòa Cu-ba (Cuba)
- Theo Điều 13 Hiệp định tương trợ tư pháp năm 1988, các loại giấy tờ dân sự, hôn nhân gia đình, hình sự, lao động do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
- Theo Điều 12 Hiệp định lãnh sự năm 1981, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Cu-ba tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Cu-ba cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
9. Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên (North Korea)
Theo Điều 7 Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý trong các vấn đề dân sự và hình sự năm 2002, giấy tờ dùng cho mục đích tương trợ tư pháp dân sự và hình sự do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự nếu sử dụng cho mục đích tương trợ tư pháp theo Hiệp định.
10. Trung Quốc (Đài Loan) (Taiwan)
Theo Điều 15 Thỏa thuận giữa hai Văn phòng Kinh tế – Văn hoá về Tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự, các loại giấy tờ dân sự, thương mại, hôn nhân, gia đình và lao động (Điều 1.2) có chữ ký và con dấu chính thức của cơ quan có thẩm quyền cấp do các cơ quan có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự nếu sử dụng cho mục đích tương trợ tư pháp theo Hiệp định.
11. Vương quốc Đan Mạch (Denmark)
Theo Điều 4 Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi năm 2003, Giấy tờ dùng vào việc cho nhận nuôi con nuôi do Cơ quan có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
12. Vương quốc Hà Lan (Netherlands)
Theo Công hàm số HANOI/2015-236 ngày 10/12/2015 của Đại sứ quán Hà Lan tại Hà Nội, giấy tờ, tài liệu của Việt Nam do Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, đã được chứng nhận lãnh sự tại Bộ Ngoại giao Việt Nam được miễn Hợp pháp hóa lãnh sự.
13. Cộng hòa Hung-ga-ri (Hungary)
- Theo Điều 6 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự năm 2018, các giấy tờ công do cơ quan của một Bên ký kết ban hành hoặc giấy tờ tư có công chứng/chứng thực như chứng nhận đăng ký, chữ ký hoặc nhận dạng do các cơ quan có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự nếu được được chuyển giao qua các kênh liên lạc theo theo quy định của Hiệp định.
- Theo Điều 33 Hiệp định lãnh sự năm 1979, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Hung-ga-ri tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Hung-ga-ri cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
14. Cộng hòa I-rắc (Iraq)
Theo Điều 40 Hiệp định lãnh sự năm 1990, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của I-rắc tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại I-rắc cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
15. Cộng hòa I-ta-li-a (Ý) (Italy)
Theo Điều 4 Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi năm 2003, giấy tờ dùng vào việc cho nhận nuôi con nuôi do Cơ quan có thẩm quyền của hai nước cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
16. CHDCND Lào (Laos)
- Theo Điều 12 Hiệp định tương trợ tư pháp năm 1988, các loại giấy tờ dân sự, hôn nhân gia đình, hình sự do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
- Theo Điều 36 Hiệp định lãnh sự năm 1985, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Lào tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Lào cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
- Theo Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015, giấy tờ sử dụng để đăng ký khai sinh, giải quyết các việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài, khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định tại khu vực biên giới do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Lào tại khu vực biên giới cấp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
17. Mông Cổ (Mongolia)
- Theo Điều 8 Hiệp định tương trợ tư pháp năm 2000, các loại giấy tờ dân sự, hôn nhân gia đình, hình sự do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
- Theo Điều 31 Hiệp định lãnh sự năm 1979, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Mông Cổ tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Mông Cổ cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
18. Liên Bang Nga (Russia)
- Theo Điều 15 Hiệp định tương trợ tư pháp và Pháp luật về các vấn đề dân sự và hình sự năm 1998, các loại giấy tờ do cơ quan tư pháp lập hoặc chứng thực (gồm cả bản dịch, trích lục đã được chứng thực) do Cơ quan Tư pháp của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
Lưu ý: Cơ quan Tư pháp là các Tòa án, Viện kiểm sát và các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề dân sự và hình sự (Văn phòng công chứng, Công ty luật) theo pháp luật của nước nơi cơ quan này có trụ sở.
- Theo Điều 29 Hiệp định lãnh sự năm 1978 (ký với Liên Xô), các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Nga tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nga cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
19. Nhật Bản (Japan)
Theo nguyên tắc có đi có lại, các loại giấy tờ hộ tịch do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
Lưu ý: Giấy tờ hộ tịch bao gồm Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai tử.
20. Ni-ca-ra-goa (Nicaragua)
Theo Điều 34 Hiệp định lãnh sự với Ni-ca-ra-goa năm 1983, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Ni-ca-ra-goa tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Ni-ca-ra-goa cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
21. Ô-xtơ-rây-li-a (Úc – Australia)
Theo Điều 8 Hiệp định lãnh sự với Ô-xtơ-rây-li-a năm 2003, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Ô-xtơ-rây-li-a tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Ô-xtơ-rây-li-a cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
22. Cộng hòa Pháp (France)
- Theo Điều 26 Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự năm 1999, và Công hàm trao đổi giữa Cục lãnh sự và Đại sứ quán Pháp tại Hà Nội năm 2011, bản án, quyết định công nhận/thi hành án dân sự, các giấy tờ hộ tịch, giấy tờ dân sự dùng cho việc kết hôn, nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ, con do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
- Theo Điều 17 Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi, giấy tờ dùng cho việc nhận nuôi con nuôi do Cơ quan có thẩm quyền lập và chuyển qua các Cơ quan Trung ương được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
- Theo Điều 35.3 Hiệp định lãnh sự ngày 21/12/1981, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Pháp tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Pháp cấp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự nhưng phải được chứng nhận lãnh sự nếu Bên kia yêu cầu.
23. Ru-ma-ni (Romania)
Theo Điều 22 Hiệp định lãnh sự năm 1995, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Ru-ma-ni tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Ru-ma-ni cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
24. Cộng hòa Séc (Czech)
- Theo Điều 13 Hiệp định tương trợ tư pháp năm 1982 (ký với Tiệp Khắc), các loại giấy tờ dân sự (bao gồm các việc về gia đình và lao động) và hình sự do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
- Theo Điều 40 Hiệp định lãnh sự năm 1980 (ký với Tiệp Khắc), các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Séc tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Séc cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
25. Vương quốc Tây Ban Nha (Spain)
Theo quy định, các giấy tờ, tài liệu về hình sự do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự khi chuyển giao thông qua các Cơ quan trung ương.
26. Liên bang Thụy Sỹ (Switzerland)
Điều 4 Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi năm 2005, Giấy tờ dùng vào việc cho nhận nuôi con nuôi do Cơ quan có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
27. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc – China)
- Theo Điều 29 Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Trung Hoa năm 1998, các loại giấy tờ dân sự (thương mại, hôn nhân gia đình và lao động) và hình sự do Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai Bên lập hoặc xác nhận, ký và đóng dấu chính thức được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự nếu dùng cho mục đích tương trợ tư pháp theo Hiệp định tương trợ tư pháp năm 1998.
- Theo Điều 45 Hiệp định lãnh sự năm 1998, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Trung Quốc tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Trung Quốc cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
- Theo Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015, giấy tờ sử dụng để đăng ký khai sinh, giải quyết các việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài, khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định tại khu vực biên giới do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Trung Quốc tại khu vực biên giới được miễn hợp pháp hóa.
Lưu ý: Đối với giấy tờ như bằng cấp, chứng chỉ, lý lịch tư pháp (xác nhận không tiền án, tiền sự) và các giấy tờ liên quan khác do cơ quan công chứng của Trung Quốc hoặc cơ quan có thẩm quyền khác (bao gồm Hồng Kông, Ma Cao) chứng nhận, sau đó được Vụ Lãnh sự Bộ Ngoại giao Trung Quốc (hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương Trung Quốc được ủy quyền) chứng thực thì phải Hợp pháp hóa tại Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Trung Quốc (Căn cứ theo nội dung công hàm trao đổi giữa Cục Lãnh sự và Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam).
28. U-crai-na (Ukraina)
- Theo Điều 12 Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Ukraina năm 2000, các giấy tờ dân sự (thương mại, hôn nhân gia đình, lao động) và hình sự do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
- Theo Điều 42 Hiệp định lãnh sự năm 1994, các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của U-crai-na tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại U-crai-na cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
29. Cộng hòa Xlô-va-ki-a (Slovakia)
- Theo Điều 13 Hiệp định tương trợ tư pháp năm 1982 (ký với Tiệp Khắc), các loại giấy tờ dân sự (bao gồm các việc về gia đình và lao động) và hình sự do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
- Theo Điều 40 Hiệp định lãnh sự năm 1980 (ký với Tiệp Khắc), các giấy tờ thuộc thẩm quyền của viên chức lãnh sự do Cơ quan đại diện của Xlô-va-ki-a tại Việt Nam và Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Xlô-va-ki-a cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự.
30. Cộng hòa In-đô-nê-xi-a (Indonesia)
Theo Điều 19 Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và Indonesia ký ngày 07/6/2013, có hiệu lực từ ngày 22/1/2016, các tài liệu, hồ sơ dùng trong mục đích tương trợ tư pháp về hình sự, trừ trường hợp đặc biệt khi Bên được yêu cầu đề nghị rằng các hồ sơ hoặc tài liệu phải được chứng thực do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của hai Bên cấp được miễn hợp pháp hóa/chứng nhận lãnh sự nếu được chuyển giao theo Hiệp định.
Trên đây là toàn bộ danh sách 30 nước được miễn hợp pháp hóa lãnh sự cũng như danh sách các giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự. Danh sách này được cập nhật trên Cổng thông tin điện tử về Công tác lãnh sự của Bộ ngoại giao Việt nam tháng 10 năm 2019.
3. Dịch vụ Hợp pháp hóa lãnh sự tại Luật Dương Gia
Nếu bạn cần hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ nước ngoài, chứng nhận lãnh sự giấy tờ Việt Nam nhưng không đủ thời gian tìm hiểu kỹ lưỡng về quy trình, không muốn tốn công sức thực hiện các bước thủ tục hành chính phức tạp, hãy sử dụng Dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự tại Luật Dương Gia để hạn chế sai sót tối đa và đảm bảo hoàn thành đúng hạn.
Các giấy tờ, tài liệu và các Dự án đã thực hiện tại Luật Dương Gia
- Hợp pháp hoá lãnh sự bằng đại học, hồ sơ du học
- Hợp pháp hoá lãnh sự giấy chứng thực CO, CQ
- Hợp pháp hoá lãnh sự giấy chứng thực kết hôn với người nước ngoài
- Hợp pháp hoá lãnh sự giấy xác nhận độc thân
- Hợp pháp hoá lãnh sự giấy tờ nước ngoài muốn lưu thông tại Việt Nam
- Hợp pháp hoá lãnh sự giấy tờ thành lập dự án đầu tư tại Việt Nam
4. Câu hỏi thường gặp về miễn hợp pháp hóa lãnh sự
Câu hỏi 1: Những quốc gia nào được miễn hợp pháp hóa lãnh sự tại Việt Nam?
- Trả lời: Hiện nay, Việt Nam có thỏa thuận miễn hợp pháp hóa lãnh sự với 30 quốc gia. Các quốc gia này có thể bao gồm một số nước ở châu Âu và châu Á. Để biết danh sách chính xác, bạn nên tham khảo văn bản pháp lý hoặc liên hệ với cơ quan ngoại giao để được hỗ trợ.
Câu hỏi 2: Loại giấy tờ nào được miễn hợp pháp hóa lãnh sự?
- Trả lời: Các loại giấy tờ thường được miễn hợp pháp hóa lãnh sự bao gồm giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, bằng cấp, giấy chứng nhận nghề nghiệp, và các loại chứng chỉ khác từ các quốc gia có thỏa thuận với Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có thể có quy định riêng về loại giấy tờ áp dụng, nên bạn cần kiểm tra kỹ trước khi sử dụng.
Câu hỏi 3: Giấy tờ từ quốc gia được miễn hợp pháp hóa có cần dịch thuật không?
- Trả lời: Có, giấy tờ từ quốc gia được miễn hợp pháp hóa lãnh sự vẫn cần được dịch sang tiếng Việt nếu ngôn ngữ gốc không phải là tiếng Việt. Bản dịch phải được thực hiện bởi các cơ quan dịch thuật công chứng để đảm bảo tính pháp lý khi sử dụng tại Việt Nam.
Câu hỏi 4: Nếu giấy tờ từ quốc gia không nằm trong danh sách miễn hợp pháp hóa, tôi phải làm gì?
- Trả lời: Nếu giấy tờ của bạn đến từ một quốc gia không thuộc danh sách miễn hợp pháp hóa, bạn sẽ cần thực hiện quy trình hợp pháp hóa lãnh sự. Điều này bao gồm việc chứng nhận giấy tờ tại cơ quan ngoại giao của quốc gia cấp giấy tờ và sau đó tại Cục Lãnh sự Việt Nam để đảm bảo tính hợp lệ.
Câu hỏi 5: Thời hạn sử dụng của giấy tờ miễn hợp pháp hóa lãnh sự là bao lâu?
- Trả lời: Tùy vào loại giấy tờ, thời hạn sử dụng có thể khác nhau. Các giấy tờ cá nhân như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn thường có giá trị vĩnh viễn. Tuy nhiên, một số giấy tờ như chứng nhận nghề nghiệp hoặc bằng cấp có thể yêu cầu cập nhật hoặc chứng thực lại sau một thời gian nhất định.
Câu hỏi 6: Miễn hợp pháp hóa lãnh sự có áp dụng cho bản sao giấy tờ không?
- Trả lời: Thông thường, miễn hợp pháp hóa lãnh sự chỉ áp dụng cho bản gốc của giấy tờ. Nếu bạn sử dụng bản sao, bản sao đó cần được công chứng bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó và đôi khi cũng cần trải qua quy trình hợp pháp hóa riêng.
Trên đây là bài viết của Luậ Dương Gia về “30 quốc gia được miễn Hợp pháp hóa lãnh sự tại Việt Nam”. Trường hợp bạn đang còn thắc mắc hoặc sử dụng dịch vụ pháp lý, liên hệ ngay Hotline: 079.497.8999 hoặc 093.154.8999 để đươc tư vấn và hỗ trợ sớm nhất!