Chấp hành viên là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Chấp hành viên?

tham-tra-vien-la-gi-nhiem-vu-va-quyen-han-cua-tham-tra-vien

Chấp hành viên là ngạch công chức ngành tư pháp, giữ vị trí và vai trò quan trọng trong quá trình thi hành án dân sự. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về chức danh chấp hành viên là gì, pháp luật quy định như thế nào về nhiệm vụ và quyền hạn của chấp hành viên.

Căn cứ pháp lý:

Văn bản hợp nhất Luật thi hành án dân sự số 13/VBHN-VPQH ngày 29 tháng 6 năm 2018

1. Chấp hành viên là gì?

Điều 17 Văn bản hợp nhất Luật thi hành án dân sự số 13/VBHN-VPQH ngày 29 tháng 6 năm 2018 quy định Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định. Theo đó, Chấp hành viên là công chức nhà nước, là người được bổ nhiệm theo những tiêu chuẩn do pháp luật quy định và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước chứ không phải là thù lao theo vụ việc. Chấp hành viên thực hiện quyền lực của Nhà chấp hành viên trong tổ chức thi hành án vừa khắc phục được bất cập trong điều động, luân chuyển chấp hành viên.

Chấp hành viên được cấp trang phục, phù hiệu, thẻ chấp hành viên để sử dụng khi làm nhiệm vụ và được hưởng thang bậc lương theo quy định của Chính phủ.

Chấp hành viên có ba ngạch:

– Chấp hành viên sơ cấp

– Chấp hành viên trung cấp

– Chấp hành viên cao cấp.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chấp hành viên

Nhiệm vụ và quyền hạn của chấp hành viên do pháp luật thi hành án dân sự quy định. Chấp hành viên là người phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tổ chức thi hành bản án, quyết định khi được thủ trưởng cơ quan Thi hành án phân công. Vì vậy, để tạo điều kiện cho chấp hành viên có thể chủ động hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy tối đa vai trò cá nhân của chấp hành viên nhưng vẫn đảm bảo việc thi hành án đúng pháp luật, chấp hành viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

– Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.

– Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương Sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chấp hành viên.

– Triệu tập đương sự, người có liên quan đến việc thi hành án đến trụ sở cơ quan Thi hành án dân sự hoặc uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thi hành án để thực hiện việc thi hành lán; giải thích, thuyết phục các đương sự tự nguyện thi hành án.

– Ấn định thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thi mành án. Nếu hết thời hạn tự nguyện mà người phải thi hành án Không tự nguyện thi hành thì cơ quan thi hành án sẽ áp dụng Ibiện pháp cưỡng chế.

– Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án chấp hành viên cần phải áp dụng biện pháp bảo đàm thi hành án. Việc lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm hay cưỡng chế nào phụ thuộc vào nội dung của bản án, quyết định, đơn yêu càu thi hành án, tài sàn, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

– Yêu cầu cơ quan công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật.

– Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chỉ trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án dân sự và các khoản phải nộp khác.

– Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ: Thi hành án dân sự là lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp. Trong nhiều trường hợp sự chống đối của đương sự, đặc biệt là của người phải thi hành án diễn ra rất quyết liệt và trong mọi quá trình thi hành án. Để bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của chấp hành viên cũng như đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tài sản của công dân, ngăn chặn những hành Ivi chống đối quyết liệt của đương sự, Luật thi hành án dân sự đã bổ sung quyền hạn này cho chấp hành viên.

– Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thi hành án giao: Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc Thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm và uy tín.

– Sách nhiễu, gây phiền hà cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thi hành án.

– Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật

Để chấp hành viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong thi hành ấn dân sự có hiệu quả, Luật thi hành án dân sự đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của chấp hành viên và những việc chấp hành viên không được làm tại Điều 20, Điều 21 và một số điều luật khác.

3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên

Khoản 1 Điều 18 Luật thi hành án dân sự quy định chấp hành viên phải là: “Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao”. Cụ thể hơn, tiêu chuẩn để trở thành chấp hành viên là:

  • Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp

– Đáp ứng điều kiện ở khoản 1 Điều 18 nêu trên;

– Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;

– Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;

– Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.

  • Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp

– Đáp ứng điều kiện ở khoản 1 Điều 18 nêu trên;

– Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;

– Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.

  • Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp

– Đáp ứng điều kiện ở khoản 1 Điều 18 nêu trên;

– Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;

– Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.

  • Trường hợp đặc biệt

– Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội.

– Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật thi hành án dân sự thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương không qua thi tuyển.

– Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật thi hành án dân sự đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.

4. Bổ nhiệm và miễn nhiệm Chấp hành viên

  • Bổ nhiệm Chấp hành viên

Xuất phát từ vị trí quan trọng của chấp hành viên trong hoạt động thi hành án dân sự nên chấp hành viên sẽ do Bộ trưởng Bộ tư pháp xem xét bổ nhiệm trên cơ sở các tiêu chuẩn chấp hành viên. Việc bổ nhiệm chấp hành viên được thực hiện theo thủ tục chặt chẽ do Chính phủ quy định trong nghị định về cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự.

  • Miễn nhiệm Chấp hành viên

Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.

Ngoài ra, xuất phát từ vị trí, vai hò quan trọng của chấp hành viên trong hoạt động tư pháp nói chung và thi hành án nói riêng, khoản 2 Điều 19 Luật thi hành án dân sự còn quy định việc miễn nhiệm chấp hành viên trong trường hợp người đang là chấp hành viên nhưng do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khoẻ mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc vì lí do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để thực hiện những quyền hạn cụ thể.

5. Những việc mà Chấp hành viên không được làm

Căn cứ Điều 21 Văn bản hợp nhất Luật thi hành án dân sự số 13/VBHN-VPQH ngày 29 tháng 6 năm 2018, Chấp hành viên không được làm những việc sau:

– Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.

– Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.

– Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.

– Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.

– Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người sau đây:

+ Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;

+ Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

– Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

– Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.

– Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.

Trên đây là bài viết về nội dung Chấp hành viên là gì, nhiệm vụ và quyền hạn của Chấp hành viên. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006568 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon