Lịch sử hình thành và phát triển của Luật quốc tế

khai-quat-chung-ve-luat-quoc-te

Luật Quốc tế ra đời và phát triển cùng với quá trình xuất hiện nhu cầu thiết lập các mối quan hệ bang giao giữa các Quốc gia với nhau. Theo đó, cùng với quá trình phát triển của nhà nước và pháp luật qua các thời kỳ khác nhau, Luật Quốc tế cũng có lịch sử hình thành, phát triển và hoàn thiện qua thời kì lịch sử thế giới. Vậy Luật Quốc tế là gì? Lịch sử hình thành và phát triển của Luật Quốc tế phát triển như thế nào qua các thời kỳ? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây.

1. Định nghĩa về Luật Quốc tế

Một số thuật ngữ cơ bản liên quan đến Luật Quốc tế:

  • Luật Quốc tế hiện đại: Là Luật Quốc tế hình thành sau Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đến nay.
  • Luật Quốc tế Xã hội chủ nghĩa: Là khái niệm xuất hiện sau khi có hệ thống XHCN thế giới và mất đi cùng với sự tan rã của hệ thống đó. Nó bao gồm các nguyên tắc và quy phạm pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa các nước trong cộng đồng XHCN, các quan hệ này có tính chất đặc biệt thể hiện sự hợp tác và nhân nhượng cao hơn so với các quan hệ khác. Hiện nay, Luật Quốc tế XHCN không còn tồn tại cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Quan hệ giữa các nước XHCN với nhau và với các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay đều được giải quyết trên cơ sở Luật Quốc tế hiện đại.
  • Luật Quốc tế chung: Là khái niệm dùng để chỉ tổng hợp những nguyên tắc và qui phạm pháp lý Quốc tế được thừa nhận rộng rãi và có giá trị bắt buộc chung đối với các Quốc gia, không phận biệt chế độ chính trị, kinh tế, xã hội…
  • Luật Quốc tế khu vực: Là tổng hợp những nguyên tắc và qui phạm pháp lý dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa các Quốc gia, các Chính phủ trong cùng khu vực địa lý, cùng xu hướng chính trị hoặc tôn giáo…(EU, ASEAN…).
  • Công pháp Quốc tế: Là ngành Luật Quốc tế điều chỉnh các quan hệ chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật…nảy sinh giữa các Quốc gia trong quan hệ hợp tác với nhau. Tên gọi này cũng nhằm phân biệt với một ngành Luật khác điều chỉnh các quan hệ dân sự mở rộng trong hệ thống pháp Luật Quốc gia, đó là tư pháp Quốc tế.

Trong tác phẩm Luật Quốc tế của Openhem chỉ ra rằng “Công pháp Quốc tế phát sinh khi chúng ta đặt các Quốc gia cạnh nhau, tư pháp Quốc tế phát sinh khi đặt các hệ thống pháp Luật cạnh nhau”.

  • Tư pháp Quốc tế: là ngành Luật độc lập trong hệ thống pháp Luật Quốc gia điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, như: quan hệ lao động, quan hệ hợp đồng…
  • Luật Quốc tế: đây là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất hiện nay, và được ghi nhận trong hầu hết các văn kiện pháp lý quan trọng của hầu hết các Quốc gia, trong đó có Việt nam.

Như vậy, Luật Quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp Luật, được các quốc gia và chủ thể khác của Luật Quốc tế thỏa thuận tạo dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa Quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống Quốc tế. Đó là các nguyên tắc và quy phạm áp dụng chung mà không có sự phân biệt về tính chất, hình thức hay vị thế của từng Quốc gia khi thiết lập quan hệ Quốc tế giữa những chủ thể này với nhau.

2. Đặc trưng của Luật Quốc tế

a. Đặc trưng về chủ thể

Chủ thể của Luật Quốc tế là các thực thể có quyền năng chủ thể để tham gia vào các quan hệ pháp lý Quốc tế một cách độc lập, bao gồm:

  • Các Quốc gia độc lập, có chủ quyền
  • Tổ chức Quốc tế liên chính phủ
  • Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết

Dưới góc độ pháp Luật Quốc tế: Quan hệ do Luật Quốc tế điều chỉnh là quan hệ giữa các Quốc gia hoặc các thực thể khác của Luật Quốc tế.

Khác với các quan hệ do Luật Quốc gia điều chỉnh, quan hệ thuộc phạm vi tác động của Luật Quốc tế là quan hệ mang tính chất liên Quốc gia, liên chính phủ, phát sinh trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống Quốc tế. Những quan hệ đó đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng các quy phạm Luật Quốc tế. Tuy nhiên, không phải tất cả các quan hệ Quốc tế đều là đối tượng điều chỉnh của Luật Quốc tế.

VD: Các hợp tác kinh tế – Quốc tế của Việt Nam hiện nay rất đa dạng, trong quan hệ kinh tế mà một bên là Việt Nam với một bên là một tập đoàn kinh tế nước ngoài. Đây không phải là quan hệ do Luật Quốc tế điều chỉnh.

b. Đặc trưng về sự hình thành Luật Quốc tế

Đây là đặc điểm chỉ tìm thấy trong quá trình xây dựng các nguyên tắc và quy phạm pháp lý của Luật Quốc tế. Thông thường, hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia chủ yếu do các cơ quan lập pháp (Quốc hội, nghị thể hiện sâu sắc tính giai cấp và tính xã hội. Tuy nhiên, quan hệ Quốc tế, do các chủ thể Luật Quốc tế bình đẳng với nhau về chủ quyền trong việc ban hành không có cơ quan quyền lực nào có thể đứng trên các quốc gia để ấn định, hay áp đặt ý chí của mình cũng như các quy phạm pháp lý buộc các Quốc gia phải tuân theo. Thay vào đó, cộng đồng Quốc tế đã thừa nhận thỏa thuận là phương thức duy nhất để hình thành hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp lý Quốc tế.

Thông thường hoạt động xây dựng pháp Luật Quốc tế thường thông qua hai giai đoạn, giai đoạn thỏa thuận của các Quốc gia về nội dung quy tắc và giai đoạn thỏa thuận công nhận tính ràng buộc của các quy tắc đã hình thành. Việc hình thành các quy phạm pháp Luật Quốc tế theo hai giai đoạn này không nhằm tạo ra ý chí tối cao, duy nhất mà là sự tự nguyện thỏa thuận của các Quốc gia dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền.

Cũng như pháp Luật trong nước, Luật Quốc tế cũng có các biện pháp chế tài và các quy định bắt buộc nhằm đảm bảo cho quá trình thực thi Luật Quốc tế của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp Luật Quốc tế.

  • Cơ chế cưỡng chế: là tổng thể các biện pháp, cách thức, bộ máy… nhằm đảm bảo quá trình tuân thủ Luật Quốc tế.
  • Quá trình thực thi Luật Quốc tế: Trong đời sống Quốc tế khi có hành vi vi phạm, ai hay tổ chức nào sẽ đứng ra để áp dụng các biện pháp trừng phạt? Khác với sự thực thi Luật Quốc gia, Luật Quốc tế do không có cơ quan chuyên trách lập pháp, do đó cũng không tồn tại các cơ quan hành pháp như nhà tù, quân đội, cảnh sát…để tiến hành các biện pháp cưỡng chế. Đặc điểm này xuất phát từ bản chất của Luật Quốc tế là hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể bình đẳng về chủ quyền, nên các chủ thể không có quyền xét xử và cưỡng chế nhau. Do đó, khi xuất hiện hành vi vi phạm pháp Luật Quốc tế, thì chính các chủ thể của Luật Quốc tế sẽ tiến hành áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo 2 hình thức, được gọi là cơ chế tự cưỡng chế riêng lẻ hoặc tập thể.
  • Các biện pháp chế tài chủ yếu là:

+ Tự vệ hợp pháp

+ Trả đũa

+ Cắt đứt quan hệ ngoại gia, quan hệ thông tin liên lạc…

+ Bao vây cấm vận kinh tế

+ Sử dụng lực lượng vũ trang

3. Bản chất pháp lý của Luật Quốc tế

Từ những đặc điểm nêu trên có thể thấy rằng, Luật Quốc tế là kết quả của quá trình vừa hợp tác, vừa cạnh tranh và nhân nhượng lẫn nhau giữa các chủ thể Luật Quốc tế để mỗi bên đều đạt được lợi ích của sự hợp tác. Vì vậy, Luật Quốc tế không phản ánh ý chí duy nhất của một quốc gia mà là ý chí thỏa thuận của nhiều quốc gia khác nhau trên cơ sở lợi ích riêng của từng quốc gia. Kết quả của ý chí thỏa thuận này được quy định bởi tương quan lực lượng giữa các bên khi tham gia vào xây dựng các nguyên tắc và quy phạm pháp Luật Quốc tế.

4. Lịch sử thình thành và phát triển của Luật Quốc tế

Luật Quốc tế ra đời và phát triển cùng với quá trình xuất hiện nhu cầu thiết lập các mối quan hệ bang giao giữa các Quốc gia với nhau. Theo đó, cùng với quá trình phát triển của nhà nước và pháp luật qua các thời kỳ khác nhau, Luật Quốc tế cũng có lịch sử hình thành, phát triển và hoàn thiện qua 4 giai đoạn chính là:

  • Luật Quốc tế Cổ đại
  • Luật Quốc tế Trung đại
  • Luật Quốc tế Cận đại
  • Luật Quốc tế Hiện đại

4.1. Luật Quốc tế Cổ đại

  • Sự ra đời: Luật Quốc tế cổ đại hình thành đầu tiên ở khu vực Lưỡng Hà và Ai Cập, rồi sau đó là một số khu vực khác như Ấn Độ, Trung Quốc và ở phương tây như Hy Lạp, La Mã…
  • Đặc điểm: Hình thành trên nền tảng kinh tế thấp kém, quan hệ giữa các Quốc gia yếu ớt, rời rạc, lại bị cản trở bởi điều kiện tự nhiên và phát triển xã hội rất hạn chế nên Luật Quốc tế thời kỳ này mang tính khu vực là chủ yếu và hầu như chỉ được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ về chiến tranh.
  • Nguồn Luật điều chỉnh: chủ yếu sử dụng các Luật lệ và tập quán
  • Đóng góp vào quá trình hoàn thiện hệ thống pháp Luật Quốc tế: Mặc dù pháp Luật Quốc tế thời kỳ này còn bó hẹp trong phạm vi của từng khu vực nhất định, tuy nhiên nội dung các quy phạm thời kỳ này đã đặt nền móng cho sự ra đời của Luật Nhân đạo Quốc tế sau này. Ngoài ra, do nhu cầu thiết lập các quan hệ là bang giao giữa các Quốc gia nên việc trao đổi các sứ thần bắt đầu hình thành cơ sở cho các quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao sau này.

4.2. Luật Quốc tế Trung đại

  • Sự ra đời: Khoa học-kỹ thuật bắt đầu phát triển, ranh giới giữa nhà nước và tư nhận bắt đầu bị xóa nhòa, sở hữu nhà nước thuộc về những người đứng đầu nhà nước. Ở thời kỳ này tôn giáo rất phát triển.
  • Đặc điểm: Luật Quốc tế trong thời kỳ này đã có những bước phát triển nhất định, do nhu cầu phát triển kinh tế, khoa học-kỹ thuật nên tính khu vực trong thời kỳ này dần bị phá vỡ và thay vào đó là các quan hệ có tính liên khu vực trong quan hệ giữa các Quốc gia. Cũng trong thời kỳ này, bên cạnh những vấn đề chiến tranh, sự hợp tác của các Quốc gia còn mở rộng sang một số lĩnh vực khác như: kinh tế, chính trị…
  • Nguồn Luật điều chỉnh: Bao gồm nguồn Luật tập quán và điều ước Quốc tế.
  • Đóng góp vào quá trình hoàn thiện hệ thống pháp Luật Quốc tế: Sang thời kỳ này, Luật Quốc tế đã có những bước hoàn thiện nhất định với sự xuất hiện của các quy phạm và chế định về Luật Biển, về quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao và việc xuất hiện cơ quan thường trực của Quốc gia tại Quốc gia khác. Đây là những tiền đề quan trọng cho quá trình phát triển Luật Quốc tế hiện đại sau này.

4.3. Luật Quốc tế cận đại

  • Sự ra đời: Quan hệ Quốc tế phát triển trên nhiều lĩnh vực khác nhau và là thời kỳ Luật Quốc tế phát triển tương đối rực rỡ.
  • Đặc điểm: Đây là thời kỳ các Quốc gia tăng cường mối quan hệ hợp tác trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống Quốc tế, là thời kỳ Luật Quốc tế được phát triển trên cả hai phương diện Luật thực định và khoa học pháp lý Quốc tế.
  • Nguồn Luật điều chỉnh: Tập quán Quốc tế và điều ước Quốc tế
  • Đóng góp vào quá trình hoàn thiện hệ thống pháp Luật Quốc tế: Đây là thời kỳ ghi nhận sự hình thành các nguyên tắc mới của Luật Quốc tế như: nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Tuy nhiên, đóng góp quan trọng nhất là sự ra đời của các tổ chức Quốc tế đầu tiên đánh dấu sự liên kết và ràng buộc có tính cộng đồng Quốc tế của các Quốc gia như: Liên minh điện tín Quốc tế (1865), Liên minh bưu chính thế giới (1879)….
  • Hạn chế: vẫn còn tồn tại những học thuyết, những quy chế pháp lý phản động, bất bình đẳng trong quan hệ Quốc tế như chế độ thuộc địa, tô giới…

4.4. Luật Quốc tế Hiện đại

  • Cơ sở hình thành và phát triển: Đây là thời kỳ quan hệ hợp tác Quốc tế diễn ra vô cùng mạnh mẽ cùng với sự xuất hiện của xu thế toàn cầu hóa và liên kết khu vực trong những thập kỷ sau của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI.
  • Đặc điểm: Luật Quốc tế thời kỳ này phát triển hết sức đa dạng, các lĩnh vực hợp tác đã mở rộng sang hầu hết các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa… Đây cũng là thời kỳ ghi nhận một loạt các nguyên tắc tiến bộ của Luật Quốc tế như: nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ Quốc tế, dân tộc tự quyết, hòa bình giải quyết các tranh chấp Quốc tế,… Song song với đó là sự phát triển hiện đại về nội dung của nhiều ngành Luật như: Luật Biển Quốc tế, Luật Hàng không Quốc tế… Đặc biệt, trong thời kỳ này Luật Quốc tế đã bắt đầu xuất hiện những chế định mới không mang tính truyền thống như: hợp tác chống khủng bố Quốc tế… Đây cũng là thời kỳ ghi nhận sự ra đời của hành loạt các tổ chức Quốc tế toàn cầu, khu vực hay liên khu vực như: LHQ, ILO, ICAO, FAO, WHO, WIPO, ASEAN…

Mặc dù còn tiềm ẩn những hành vi vi phạm pháp Luật Quốc tế, nhưng Luật Quốc tế hiện nay đang phát triển theo xu hướng ngày càng bình đẳng tạo ra tiền đề quan trọng cho việc tham gia một cách rộng rãi vào các tổ chức Quốc tế của các Quốc gia trên thế giới,hơn giữa các chủ thể Luật Quốc tế so với trước đây.

Trên đây là nội dung liên quan đến Luật Quốc tế. Nếu có bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline 19006568 để được tư vấn và hỗ trợ.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon