Đăng kiểm viên xe cơ giới đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo an toàn kỹ thuật cho phương tiện giao thông, góp phần hạn chế tai nạn và bảo vệ môi trường.
Để đảm đương trọng trách này, đăng kiểm viên cần đáp ứng những tiêu chuẩn và điều kiện khắt khe theo quy định của pháp luật. Hãy cùng Luật Dương Gia cập nhật những thông tin mới nhất về yêu cầu đối với đăng kiểm viên xe cơ giới.
Căn cứ pháp lý:
Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;
Nghị định 30/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
1. Đăng kiểm viên là ai?
Đăng kiểm viên là người được tập huấn, cấp chứng chỉ đăng kiểm viên để thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công đoạn kiểm tra phương tiện và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra do mình thực hiện.
Đăng kiểm viên gồm hai hạng:
- Đăng kiểm viên xe cơ giới
- Đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao
Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả kiểm định xe, mỗi dây chuyền kiểm định tại đơn vị đăng kiểm xe bắt buộc phải có tối thiểu 03 đăng kiểm viên, bao gồm ít nhất một đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao. Mỗi đăng kiểm viên được phân công nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể, phối hợp nhịp nhàng để thực hiện công tác kiểm định xe một cách nhanh chóng, chính xác và chuyên nghiệp nhất.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 139/2018/NĐ-CP, điểm a và điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện để cấp phép hành nghề như sau:
2.1 Điều kiện cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới
– Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, Cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương. Trường hợp không đầy đủ các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các cơ sở giáo dục đại học;
– Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp học viên đã có kinh nghiệm trực tiếp thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô theo quy định tại Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô, có tổng thời gian làm việc cộng dồn từ 12 tháng đến 24 tháng thì thời gian thực tập là 06 tháng, trên 24 tháng thì thời gian thực tập là 03 tháng (Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô căn cứ hợp đồng làm việc với học viên và hồ sơ bảo hiểm xã hội để xác nhận và chịu trách nhiệm về thời gian làm việc của học viên tại cơ sở);
– Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kết quả đánh giá được thể hiện trên Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 139/2018/NĐ-CP;
– Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực.
2.2 Điều kiện cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao
– Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học phải có đầy đủ các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương;
– Là đăng kiểm viên xe cơ giới có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng;
– Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kết quả đánh giá được thể hiện trên Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 139/2018/NĐ-CP.
3. Thủ tục cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới
3.1 Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới
Người đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại mục 2.1 có quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp chứng chỉ chứng nhận đăng kiểm viên. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên gồm:
- Đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên;
- Lý lịch chuyên môn theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 139/2018/NĐ-CP (đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới lần đầu và cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới sau khi bị thu hồi);
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm đại học;
- Văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên của đơn vị đăng kiểm, văn bản xác nhận của cơ sở bảo hành, bảo dưỡng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 30/2023/NĐ-CP (nếu có);
- Ảnh màu cỡ 4×6 cm, chụp kiểu thẻ căn cước, trong thời gian không quá 06 tháng.
3.2 Trình tự, cách thức thực hiện
Bước 1: Sau khi cá nhân hoàn thiện hồ sơ tại mục 3.1 và nộp hồ sơ đến Cục đăng kiểm Việt Nam. Đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới, việc nộp hồ sơ phải dược thực hiện trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày hoàn thành thực tập nghiệp vụ đăng kiểm.
Bước 2: Sau khi cá nhân nộp hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ:
- Nếu đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ kiểm viên thời gian đánh giá thực hành nghiệp vụ trên dây chuyền kiểm định và đánh giá việc nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định;
- Nếu không đạt thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bước 3: Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, kết quả đánh giá được ghi vào Biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 139/2018/NĐ-CP:
- Nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng chỉ đăng kiểm viên trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày đánh giá.
- Trường hợp đánh giá không đạt, tổ chức, cá nhân được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng kể từ ngày đánh giá.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức trực tuyến. Thành phần hồ sơ đối với từng hình thức tiếp nhận phải phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 139/2018/NĐ-CP.
Lưu ý: Chứng chỉ đăng kiểm viên có thời hạn hiệu lực là 36 tháng kể từ ngày cấp và theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 139/2018/NĐ-CP.
Để đảm bảo tiếp tục thực hiện công việc, đăng kiểm viên cần thực hiện các bước sau để cấp lại chứng chỉ trước khi hết hạn:
- Trong vòng 30 ngày trước khi chứng chỉ hết hạn, đăng kiểm viên gửi đề nghị cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên (kèm theo ảnh màu cỡ 4×6 cm, chụp kiểu thẻ căn cước, trong thời gian không quá 06 tháng) về Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ có thông báo về thời gian, địa điểm thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên tại đơn vị đăng kiểm trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị.
- Việc đánh giá nghiệp vụ được thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày thông báo.
- Trong vòng 3 ngày làm việc sau khi đánh giá, nếu đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên. Trường hợp không đạt, nếu không đạt thì ghi rõ nguyên nhân không đạt vào biên bản đánh giá đăng kiểm viên; đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng kể từ ngày đánh giá không đạt.
4. Thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên
Việc thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên là một biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những cá nhân vi phạm quy định trong quá trình thực hiện công tác kiểm định xe cơ giới. Mục đích chính của việc này là:
Kiểm định xe cơ giới đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo an toàn giao thông. Nhờ quy trình kiểm tra kỹ lưỡng, chỉ những phương tiện đạt chuẩn về điều kiện kỹ thuật và an toàn mới được phép lưu hành trên đường.Việc thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên đối với những cá nhân vi phạm là biện pháp thiết yếu để răn đe và phòng ngừa hành vi gian lận, thiếu trách nhiệm trong công tác kiểm định. Nhờ vậy, góp phần nâng cao chất lượng kiểm định xe, đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông.
Việc xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong ngành đăng kiểm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao uy tín của ngành và tạo niềm tin cho người dân đối với hoạt động kiểm định xe cơ giới. Khi những hành vi sai trái được xử lý một cách thấu đáo, minh bạch, người dân sẽ có thể tin tưởng vào chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm định, từ đó yên tâm sử dụng những phương tiện giao thông an toàn.
Việc xử lý cũng góp phần răn đe những hành vi vi phạm khác, tạo môi trường hoạt động lành mạnh cho ngành đăng kiểm.
Quy định về thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên được quy định tại Nghị định số 30/2023/NĐ-CP ngày 01/6/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 27/11/2018 quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Theo quy định này, chứng chỉ đăng kiểm viên sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Làm sai lệch kết quả kiểm định hoặc không tuân thủ đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định đến mức gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến an toàn phương tiện;
- Làm giả các hồ sơ để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên;
- Đã bị xử lý vi phạm 02 lần trong thời gian 12 tháng liên tục đối với hành vi làm sai lệch kết quả kiểm định; không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định;
- Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới;
- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định hoặc hướng dẫn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên từ đủ 12 tháng liên tục trở lên;
- Đưa ra các yêu cầu không có trong quy định của Bộ Giao thông vận tải về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân.
Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Điều kiện, tiêu chuẩn của đăng kiểm viên theo quy định mới nhất. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 093.154.8999 để được tư vấn và hỗ trợ