Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu

giao-dich-dan-su-vo-hieu-la-gi-cac-truong-hop-giao-dich-dan-su-vo-hieu

Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Pháp luật dân sự quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự và các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên trong giao dịch. Bài viết này sẽ đi vào phân tích cụ thể về giao dịch dân sự vô hiệu, các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015.

1. Giao dịch dân sự là gì? Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

Theo Điều 121 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13:

“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Như vậy, ta có thể hiểu giao dịch dân sự là một trong những sự kiện pháp lý phổ biến nhất làm phát sinh hậu quả pháp lý. Phổ biến nhất trong các giao dịch dân sự là hợp đồng dân sự với hai hay nhiều bên tham gia. Để giao dịch dân sự có hiệu lực pháp lý thì khi xác lập giao dịch phải tuân thủ những điều kiện do pháp luật quy định.

Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện như: người tham gia giao dịch dân sự có năng lực hành vi dân sự, mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không được trái quy định pháp luật, trái với đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Người tham gia giao dịch dân sự có năng lực hành vi dân sự

Năng lực hành vi dân sự được hiểu là khả năng của chủ thể do pháp luật quy định, bằng hành vi và theo ý chí của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực hành vi dân sự của chủ thể bao gồm khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền dân sự và thực hiện nghĩa vụ  dân sự cụ thể; khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản về hành vi của mình, bao gồm cả hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.

Tại Điều 16 của Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 có quy định về năng lực hành vi dân sự như sau:

“1. Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.”

Như vậy, có thể thấy, năng lực hành vi dân sự phụ thuộc vào lứa tuổi, vào khả năng  nhận thức và điều khiển hành vi cá nhân đó. Căn cứ vào khả năng này, pháp luật dân sự phân biệt: người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có năng lự hành vi dân sự một phần, người do bị bệnh mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình là người mất năng  lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

+ Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không được trái quy định pháp luật.

Như chúng ta đã biết, việc thực hiện giao dịch dân sự phải được thực hiện thông qua những hình thức giao dịch nhất định. Những giao dịch đó, cần phải đáp ứng được các yêu cầu về nội dung của giao dịch. Nội dung của giao dịch đó phải là những vấn đề, những điều khoản mà hai bên thỏa thuận thực hiện phải đáp ứng và đảm bảo yêu cầu về tính pháp lý.

Tính pháp lý được quy định dựa trên các vấn đề về hình thức và nội dung. Nội dung của văn bản cần phải có mục đích thực hiện văn bản, có nội dung thể hiện quá trình thực hiện văn bản.

Quy định rõ ràng về việc thực hiện, có trách nhiệm, có nghĩa vụ và công việc cụ thể của các bên. Các nội dung của văn bản, các mục đích của văn bản, tuy được thoải mái thỏa thuận tuy nhiên việc đáp ứng yêu cầu tuân thủ các quy định pháp luật vẫn là yếu tố quan trọng và cần thiết nhất.

Bởi nếu muốn mục đích của văn bản được xác lập, nội dung của văn bản được thực hiện thì văn bản đó cần tuân thủ và áp dụng chặt chẽ quy định của pháp luật.

+ Người tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện

Ngoài yêu cầu về việc phải có năng lực hành vi dân sự thì chủ thể thực hiện giao dịch cần phải đáp ứng yêu cầu về tính tự nguyện khi thực hiện giao kết hợp đồng giao dịch dân sự. Đây là một trong những yếu tố rất quan trọng để xác định tính minh bạch và hợp pháp của văn bản. Chỉ khi chủ thể tự nguyện thực hiện việc ký kết, thỏa thuận và đồng ý với các điều khoản thỏa thuận thì hiệu lực của văn bản giao dịch đó mới có giá trị pháp lý. Một số trường hợp chủ thể thực hiện giao dịch bị ép buộc hoặc ký kết trong tình trạng tinh thần không được tỉnh táo thì hiệu lực của văn bản giao dịch đó sẽ không được công nhận là có hiệu lực.

+ Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật

Ngoài các điều kiện nêu trên, thì hình thức của văn bản giao dịch cũng là một trong những điều kiện yêu cầu để văn bản giao dịch có hiệu lực. Các giao dịch có thể thực hiện thông qua các hình thức như lời nói, văn bản, văn bản có công chứng hoặc chứng thực hoặc cũng có thể được thực hiện bằng những hành vi, hành động cụ thể. Hiện nay, một số phương thức thông qua mạng điện tử cũng đã được công nhận là một trong những hình thức thực hiện giao dịch dân sự.

2. Giao dịch dân sự vô hiệu là gì?

Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Giao dịch không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”.

Theo đó, giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch dân sự không thỏa mãn một hay nhiều điều kiện được quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, gồm: Điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch dân sự, điều kiện về mục đích và nội dung của giao dịch dân sự, điều kiện về sự tự nguyện khi xác lập giao dịch dân sự, điều kiện về hình thức của giao dịch dân sự trong một số trường hợp cụ thể mà pháp luật có quy định.

Tức là chỉ cần thiếu một trong các điều kiện này thì giao dịch dân sự đã xác lập có thể trở thành giao dịch dân sự vô hiệu mà không phụ thuộc vào ý chí của các bên.

3. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu

Bộ luật Dân sự quy định các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

– Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại điều 117:

Theo đó nếu giao dịch được thực hiện bởi người không có năng lực hành vi dân sự hoặc chưa đủ tuổi để thực hiện giao đó thì giao dịch bị vô hiệu vì không đảm bảo điều kiện về chủ thể của giao dịch dân sự. Giao dịch dân sự được xác lập không do ý chí tự nguyện của các bên, hoặc thực hiện giao dịch dân sự vì mục đích trái pháp luật, trái đạo đức thì cũng bị vô hiệu vì không đảm bảo điều kiện về ý chí, mục đích, nội dung của giao dịch.

Ngoài ra đối với những trường hợp giao dịch dân sự có yêu cầu hình thức như hợp đồng phải được lập thành văn bản, phải công chứng, chứng thực thì giao dịch dân sự phải đảm bảo điều kiện đó nếu không sẽ vô hiệu.

– Giao dịch dân sự hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội: 

Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Ví dụ như những giao dịch liên quan đến mua bán trái phép chất cấm, vũ khí, vật liệu nổ… Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo:

Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

Ví dụ: Hai bên muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhau nhưng không muốn làm hợp đồng chuyển nhượng hoặc không đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng này; vì vậy hai bên lập một hợp đồng ủy quyền để một bên toàn quyền đối với mảnh đất đó nhưng đằng sau đó vẫn có sự thanh toán cho nhau một khoản tiền tương ứng giá trị của quyền sử dụng đất đó và bản chất là một sự mua bán, thì trong trường hợp này, hợp đồng ủy quyền kia được coi là hợp đồng giả tạo nhằm che giấu một giao dịch mua bán đằng sau.

Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

– Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện: 

Trong trường hợp này, giao dịch dân sự chỉ bị vô hiệu khi có yêu cầu của người đại diện của những người đó yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu, tức giao dịch đó chỉ bị vô hiệu khi có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn: 

Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Tuy nhiên nếu giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.

– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép: 

Trường hợp này, giao dịch dân sự bị vô hiệu do không đảm bảo điều kiện về ý chí của các bên trong giao dịch, việc thực hiện giao dịch là do bị đe dọa, uy hiếp buộc phải thực hiện hoặc do bị bên kia lừa dối dẫn đến hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất, nội dung giao dịch.

– Giao dịch dân sự do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình: 

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

– Giao dịch dân sự do không tuân thủ về hình thức: 

Trong trường hợp này giao dịch có quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức mà không đảm bảo điều kiện đó thì vô hiệu. Giao dịch dân sự có thể bị vô hiệu từng phần hoặc vô hiệu toàn bộ tùy theo phạm vi vi phạm của giao dịch đó về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về giao dịch dân sự vô hiệu, các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon