Thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên giao dịch vô hiệu và hậu quả pháp lý

thoi-hieu-yeu-cau-toa-an-tuyen-giao-dich-vo-hieu-va-hau-qua-phap-ly

Chỉ những giao dịch hợp pháp mới làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Một giao dịch hợp pháp phải tuân thủ ba điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, trong một số trường hợp cụ thể phải tuân thủ thêm điều kiện về hình thức. Vì vậy, về nguyên tắc giao dịch không tuân thủ một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch thì sẽ bị vô hiệu. Việc quy định về các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết lập trật tự kỉ cương xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân và Nhà nước, bảo đảm an toàn pháp lí cho các chủ thể trong giao lưu dân sự. Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự và thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015.

1. Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? Phân loại giao dịch dân sự vô hiệu

Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Giao dịch không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”.

Theo đó, giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch dân sự không thỏa mãn một hay nhiều điều kiện được quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, gồm: Điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch dân sự, điều kiện về mục đích và nội dung của giao dịch dân sự, điều kiện về sự tự nguyện khi xác lập giao dịch dân sự, điều kiện về hình thức của giao dịch dân sự trong một số trường hợp cụ thể mà pháp luật có quy định.

Tức là chỉ cần thiếu một trong các điều kiện này thì giao dịch dân sự đã xác lập có thể trở thành giao dịch dân sự vô hiệu mà không phụ thuộc vào ý chí của các bên.

– Căn cứ vào trình tự, thủ tục xác nhận giao dịch dân sự vô hiệu, giao dịch dân sự vô hiệu được chia làm hai loại: giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối và giao dịch dân sự vô hiệu tương đối.

+ Giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối là những giao dịch có nội dung và mục đích vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức của xã hội hoặc vì tính chất giả tạo của giao dịch. Nội dung của những giao dịch dân sự vô hiệu sẽ tác động tiêu cực đến quyền, lợi ích của các chủ thể khác trong xã hội. Giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối mặc nhiên vô hiệu mà không cần thông qua các thủ tục tố tụng tuyên bố vô hiệu của Tòa án.

+ Giao dịch dân sự vô hiệu tương đối là những giao dịch dân sự vi phạm điều kiện về năng lực chủ thể, về sự tự nguyện… Những giao dịch dân sự này xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhóm chủ thể tham gia hoặc quyền, lợi ích của những chủ thể liên quan. Trường hợp này, giao dịch chỉ vô hiệu khi có yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan. Sự vô hiệu của giao dịch dân sự vô hiệu tương đối được ghi nhận bởi bản án, quyết định của Tòa án.

Căn cứ vào mức độ vô hiệu. Dựa trên căn cứ này, giao dịch dân sự vô hiệu được chia làm hai loại: Giao dịch dân sự vô hiệu một phần và giao dịch dân sự vô hiệu toàn bộ.

+ Giao dịch dân sự vô hiệu một phần: Là giao dịch dân sự có một phần nội dung vi phạm các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Nội dung vô hiệu này của giao dịch không làm ảnh hưởng đến những nội dung khác của giao dịch. Đối với giao dịch dân sự vô hiệu một phần thì chỉ phần vô hiệu không có hiệu lực và không được thực hiện; còn phần nội dung không bị vô hiệu thì vẫn có hiệu lực, được các bên thực hiện.

+ Giao dịch dân sự vô hiệu toàn bộ: Là những giao dịch dân sự mà trong đó toàn bộ nội dung đều vô hiệu hoặc chỉ có một trong sổ những nội dung vô hiệu nhưng lại ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ nội dung giao dịch dân sự. Ví dụ: Giao dịch mua bán đối với các tài sản cấm lưu thông như ma túy, vũ khí… là giao dịch dân sự vô hiệu toàn bộ.

2. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

Các căn cứ xác định giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 122 đến Điều 129 và giao dịch vô hiệu từng phần được quy định tại Điều 130 Bộ luật dân sự. Khi một giao dịch bị tuyên là vô hiệu, thì giao dịch này không thể làm phát sinh hiệu lực.

Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lí của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

+ Về thời điểm vô hiệu của giao dịch: Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

+ Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Về nguyên tắc, đối tượng của giao dịch là vật, thì khi giao dịch vô hiệu bên nhận vật có nghĩa vụ hoàn trả lại vật (hoàn nguyên) mà mình đã nhận cho bên có quyền.

+ Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Giá của hiện vật được xác định vào thời điểm xét xử sơ thẩm. Hoàn trả tiền trong trường hợp này tương tự như bồi thường thiệt hại về tài sản (vật là đối tượng của giao dịch không còn).

+ Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức đó. Giao dịch có các đối tượng là động sản pháp luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu, mà bên thuê, bên mượn, bên mua tài sản này từ bên cho thuê, cho mượn, bên bán…, sau đó giao dịch bị tuyên vô hiệu, thì bên mua, bên thuê, bên mượn động sản không có nghĩa vụ trả lại hoa lợi, lợi tức thu được do khai thác tài sản.

+ Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Bên có lỗi trong quan hệ giao dịch như lừa dối, đe dọa, cưỡng ép người khác tham gia giao dịch, khi giao dịch bị tuyên vô hiệu, bên bị tham gia giao dịch trái ý chí tự nguyện bị thiệt hại, thì bên có hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép phải bồi thường.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 thì việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định. Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, quyền của người biểu diễn được pháp luật bảo hộ, nhưng một người lừa dối, dọa nạt để người biểu diễn tham gia giao dịch biểu diễn, giao dịch bị tuyên vô hiệu, thì quyền nhân thân của người biểu diễn bị xâm phạm được bồi thường theo trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được hiểu là một khoảng thời gian do pháp luật quy định và khi kết thúc thời hạn của thời hiệu này thì quyền yêu cầu của chủ thể bị triệt tiêu.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 132 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:

a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;

b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;

d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;

đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

Như vậy, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là 02 năm được áp dụng đối với những giao dịch sau đây:

– Giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

– Giao dịch dân sự do bị nhầm lẫn;

– Giao dịch dân sự do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép mà xác lập;

– Giao dịch dân sự do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình;

– Giao dịch dân sự do không tuân thủ hình thức.

Giao dịch dân sự vi phạm một trong năm trường hợp xác định trên đây có thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu là 02 năm kể từ ngày biết hoặc phải được về những hành vi vi phạm trong việc xác lập giao dịch.

Hết thời hạn 02 năm kể từ ngày biết hoặc buộc phải biết có hành vi phạm trong việc xác lập giao dịch dân sự, mà bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của bên có quyền bị xâm phạm, mà không yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì mất quyền khởi kiện. Hết thời hiệu 2 năm mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

Đối với các giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội và giao dịch được xác lập do giả tạo thì thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu và thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon