Quy định về sửa đổi và chấm dứt hợp đồng

quy-dinh-ve-sua-doi-va-cham-dut-hop-dong

Chế định hợp đồng là một bộ phận các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các chủ thể với nhau. Hậu quả pháp lý của sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ hợp đồng là nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. Một trong các nguyên tắc trong chế định hợp đồng có thể kể đến chính là việc sửa đổi và chấm dứt hợp đồng. Sau đây hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề trên.

Căn cứ pháp lý

1. Sửa đổi hợp đồng

Xuất phát từ nguyên tắc tự do ý chí trong việc giao kết hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi. Sửa đổi hợp đồng là việc các bên đã tham gia giao kết hợp đồng bằng ý chí tự nguyện của mình thỏa thuận với nhau để phủ nhận (làm thay đổi) một hoặc một số điều khoản trong nội dung của hợp đồng đã giao kết.

Về nguyên tắc, dù hợp đồng đã được giao kết và có hiệu lực nhưng để việc thực hiện hợp đồng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của mỗi bên, các bên vẫn có thể thỏa thuận để sửa đổi hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (Điều 417 BLDS 2015 quy định các bên giao kết hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba không được sửa đổi hợp đồng nếu người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích).

Về hậu quả của việc sửa đổi, sau khi hợp đồng đã được sửa đổi, các bên thực hiện hợp đồng theo những phần không bị sửa đổi trong nội dung của hợp đồng trước đó cùng với những nội dung mới được sửa đổi.

Về hình thức sửa đổi, việc sửa đổi hợp đồng phải tuân thủ hình thức của hợp đồng đã giao kết. Nghĩa là đối với các hợp đồng thông thường thì việc sửa đổi hợp đồng được ghi nhận bằng hình thức nào là do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.

Lưu ý, trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.

Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:

– Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;

– Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.

Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Chấm dứt hợp đồng

Các sự kiện làm chấm dứt một hợp đồng dân sự là các sự kiện xuất phát từ hành vi có ý thức của các chủ thể hoặc do pháp luật quy định. Các căn cứ chấm dứt hợp đồng cũng là căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ theo hợp đồng). Theo Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau:

2.1. Khi hợp đồng đã được hoàn thành

Khi các bên tham gia hợp đồng đã thực hiện toàn bộ nội dung của nghĩa vụ, do vậy, mỗi bên đều đã đáp ứng được quyền dân sự của mình thì hợp đồng được coi là hoàn thành.

2.2. Hợp đồng được chấm dứt theo thỏa thuận của các bên

Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không có khả năng để thực hiện hợp đồng hoặc nếu hợp đồng được thực hiện sẽ gây ra tổn thất lớn về vật chất cho một hoặc cả hai bên thì các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng đã giao kết được coi là chấm dứt tại thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận nói trên.

2.3. Hợp đồng sẽ chấm dứt khi cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể đó thực hiện

Không phải trong mọi trường hợp cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc các tổ chức khác giao kết hợp đồng chấm dứt thì hợp đồng đều được coi là chấm dứt. Theo căn cứ trên thì chỉ những hợp đồng nào mà do tính chất của nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đó hoặc do các bên đã thỏa thuận trước là người có nghĩa vụ phải trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đó hay chỉ người có quyền mới được hưởng lợi ích phát sinh từ hợp đồng thì khi họ chết, hợp đồng mới chấm dứt.

Ví dụ: A ký kết hợp đồng với B. Theo đó B phải hoàn thành cho A một tác phẩm kịch với nội dung về gia đình. Nếu hợp đồng này chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa xong mà B chết thì hợp đồng đương nhiên chấm dứt.

2.4. Hợp đồng chấm dứt khi một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

– Về căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng: Đơn phương chấm dứt hợp đồng được xem là biện pháp cuối cùng khi không còn biện pháp nào khác để tiếp tục thực hiện hợp đồng, nên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cần phải có quy định cụ thể. Vì vậy, ngoài việc hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 424 BLDS 2015, hợp đồng còn chấm dứt khi một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, Bộ luật dân sự 2015 chỉ cho phép đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc khi các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

– Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, giống như trường hợp hủy bỏ hợp đồng, theo đó: Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện (khoản 3 Điều 428 BLDS 2015).

Quy định cho phép đơn phương chấm dứt hợp đồng, khoản 5 Điều 428 BLDS 2015: “Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng”.

– Về xác định lỗi dẫn đến hợp đồng bị đơn phương chấm dứt, khoản 4 Điều 428 BLDS 2015 quy định “bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường”. Với quy định này, bên bị vi phạm không cần chứng minh yếu tố lỗi của bên vi phạm mà chỉ cần chứng minh thiệt hại do việc không thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng của bên kia là có thể được bồi thường.

2.5. Hợp đồng chấm dứt khi một bên hủy bỏ hợp đồng

Nhằm nâng cao tính kỷ luật trong việc thực hiện hợp đồng, pháp luật cho phép các bên trong hợp đồng được thỏa thuận về việc một bên có quyền hủy hợp đồng nếu bên kia vi phạm hợp đồng. Vì vậy, trong những trường hợp này thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền đơn phương hủy hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại. Khi một bên hủy hợp đồng thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên phải hoàn trả cho nhau những tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền.

2.6. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn

Trong những trường hợp đối tượng của hợp đồng là một vật đặc định hoặc đơn chiếc mà do bị mất hoặc bị tiêu hủy hay các lý do khác nên vật đó không còn thì hợp đồng đó đương nhiên được coi là chấm dứt vào thời điểm vật là đối tượng của hợp đồng không còn. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận vẫn duy trì hợp đồng đó bằng cách, thay thế vật không còn bằng một vật khác.

2.7. Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.

Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:

– Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;

– Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

Ngoài ra, còn các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Trên đây là một số quy định của pháp luật liên quan đến nội dung sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng. Nếu có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi nào xin vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline 19006568 để được tư vấn và hỗ trợ!

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon