Pháp nhân là một thực thể xã hội, là chủ thể quan hệ pháp luật được thành lập và duy trì sự hoạt động nhằm phục vụ lợi ích của các thành viên pháp nhân phù hợp với lợi ích xã hội. Bởi vậy, việc thành lập phải tuân thủ các thủ tục, theo trình tự do các văn bản pháp luật quy định. Nhà nước ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định trình tự thành lập các pháp nhân tuỳ theo loại hình pháp nhân với mục đích và nhiệm vụ của nó. Bài viết dưới đây sẽ phân tích về trình tự, thủ tục thành lập, đăng ký pháp nhân, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật dân sự năm 2015;
– Luật Doanh nghiệp năm 2020;
1. Trình tự thành lập pháp nhân
Theo Bộ luật dân sự 2015 thì:
“Điều 82. Thành lập, đăng ký pháp nhân
1. Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Thành lập pháp nhân là quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật để cho ra đời một pháp nhân. Pháp nhân được thành lập theo:
– Sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc
– Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với trường hợp pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của các sáng lập viên thường là với các pháp nhân kinh tế, các tổ chức và các quỹ từ thiện; còn pháp nhân thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước thường là các pháp nhân phi thương mại, có mục đích hướng tới lợi ích chung của cả cộng đồng, quốc gia như các pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị…
Việc thành lập pháp nhân được tiến hành dựa theo một trong ba trình tự sau đây:
– Trình tự mệnh lệnh:
Đây là trình tự thành lập theo quyết định đơn hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Thủ tướng chính phủ; bộ trưởng; chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Những người này có thể ủy quyền cho cơ quan cấp dưới của mình thành lập). Căn cứ vào nhu cầu thực tế, vào khả năng thực tại, các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập. Trong quyết định thành lập có quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của pháp nhân, lĩnh vực hoạt động của pháp nhân. Trình tự này thường được áp dụng để thành lập các cơ quan của Nhà nước.
– Trình tự cho phép:
Theo trình tự này, pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của các sáng lập viên, hội viên hoặc của các tổ chức. Họ tự đề ra mục đích, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, thành viên… Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra tính hợp pháp của điều lệ, sự cần thiết tồn tại của tổ chức đó và cho phép thành lập. Trình tự này thường được áp dụng để thành lập các pháp nhân là các tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, các quỹ từ thiện.ngoài ra các tổ chức này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận điều lệ.
– Trình tự công nhận:
Pháp luật đã dự liệu việc thành lập các pháp nhân bằng cách quy định về khả năng tồn tại của nó thông qua các văn bản pháp luật hoặc các điều lệ, quy chế mẫu, quy định về điều kiện thành lập.. Trong đó, đã xác định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của các tổ chức đó, cơ quan điều hành cũng như điều kiện của thành viên… Trên cơ sở các văn bản mẫu đó, cá nhân hay tổ chức đưa ra sáng kiến thành lập.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra tính hợp pháp theo trình tự, thủ tục đã quy định, trên cơ sở đó ra quyết định thành lập. Trình tự này được áp dụng để thành lập các hợp tác xã, các công ti cổ phần, công ti trách nhiệm hữu hạn. Các doanh nghiệp phải có điều lệ riêng được xây dựng trên cơ sở điều lệ mẫu do Nhà nước ban hành. Điều lệ của doanh nghiệp được cơ quan nhà nước công nhận và doanh nghiệp phải đăng kí kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền của nhà nước.
2. Thủ tục đăng ký pháp nhân
Theo khoản 2 Điều 82 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“2. Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, các hoạt động cơ bản liên quan đến việc đăng kí pháp nhân bao gồm: đăng kí thành lập pháp nhân (thủ tục đăng kí mà kết quả cho ra đời một pháp nhân mới), đăng kí thay đổi pháp nhân (thủ tục này chỉ được thực hiện khi đã có pháp nhân và trong quá trình hoạt động, pháp nhân có thay đổi một sổ nội dung cần thiết cho phù hợp với tình hình thực tiễn của pháp nhân) và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
Các cá nhân, tổ chức có quyền thành lập doanh nghiệp. Để tiến hành đăng ký thành lập các chủ thể phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp:
– Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
+ Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
– Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
+ Điều lệ công ty.
+ Danh sách thành viên.
+ Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên.
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
– Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
+ Điều lệ công ty.
+ Danh sách thành viên.
+ Bản sao các giấy tờ sau đây: Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
– Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
+ Điều lệ công ty.
+ Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
+ Bản sao các giấy tờ sau đây: Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Điều 30 Luật doanh nghiệp 2020.
3. Chi nhánh, văn phòng đại diện có phải là pháp nhân không?
Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định, doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.
Theo khoản 1 Điều 84 Bộ luật dân sự 2015:
“Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân”.
Để là một pháp nhân thì phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự:
“1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”
Như vậy, chi nhánh, văn phòng đại diện chỉ là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, nhân danh pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai. Việc đăng kí thể hiện sự đồng ý của Nhà nước trước việc thành lập, chấp dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân, đồng thời, đó cũng là cơ sở để Nhà nước thực hiện việc quản lý đối với pháp nhân.
4. Phân loại pháp nhân
Các điều kiện của pháp nhân là các yếu tố bắt buộc để một tổ chức có tư cách pháp nhân. Đó là những điều kiện cần và đủ để một tổ chức có tư cách chủ thể. Một pháp nhân phải có các điều kiện nêu trên và ngược lại một tổ chức có đủ các điều kiện nêu trên được coi là một pháp nhân. Tuy nhiên, các pháp nhân có những nhiệm vụ, mục đích, cũng như hình thức sở hữu khác nhau cho nên, có thể phân loại pháp nhân theo những đặc tính riêng biệt của chúng.
– Pháp nhân thương mại
Pháo nhân thương mại là pháp nhân đáp ứng đủ 2 điều kiện:
+ Có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận
+ Lợi nhuận được chia cho các thành viên.
Các pháp nhân dạng này tồn tại dưới các tên gọi khác nhau (doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, các hợp tác xã,..) với mục đích hoạt động kinh doanh, được thành lập theo các trình tự thủ tục khác nhau. Tài sản của các tổ chức này thuộc các hình thức sở hữu khác nhau nhưng là tài sản riêng của các tổ chức đố và phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng đó.
Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Pháp nhân phi thương mại:
Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận, nếu có lợi nhuận cũng không được phân chia cho các thành viên.
Như vậy, mục tiêu lợi nhuận chỉ là mục tiêu phụ trong hoạt động của các pháp nhân này. Các cá nhân là thành viên pháp nhân chỉ được hưởng lương theo mức quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của pháp nhân phù hợp với quy định. Nếu năm tài chính của pháp nhân có lợi nhuận dư thì cũng không được chia lợi nhuận này cho các thành viên của pháp nhân mà phải đầu tư để tiếp tục phát triển pháp nhân.
Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.
Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan
Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về thủ tục thành lập, đăng ký pháp nhân. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.