Thủ tục thành lập ngân hàng thương mại

thu-tuc-thanh-lap-ngan-hang-thuong-mai

Một trong những thủ tục khó và phức tạp nhất là thủ tục thành lập ngân hàng thương mại. Để có thể hoàn thành thủ tục này cần nắm rõ quy định pháp luật ở nhiều lĩnh vực khác nhau, đồng thời, các điều kiện, yêu cầu cũng rất khắt khe. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng Công ty Luật TNHH Dương Gia – Chi nhánh Đà Nẵng tìm hiểu về thủ tục thành lập ngân hàng thương mại.

Cơ sở pháp lý

  • Luật tổ chức tín dụng 2010;
  • Luật sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng 2017;
  • Thông tư 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại, Chi Nhánh Ngân Hàng nước ngoài, Văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng nước ngoài, Tổ chức nước ngoài khác có hoạt động Ngân hàng tại Việt Nam
  • Thông tư 28/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2011/tt-nhnn ngày 15 tháng 12 năm 2011 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của Ngân hàng thương mại, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động Ngân hàng tại Việt Nam
  • Thông tư 150/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng; Giấy phép thành lập chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng;
  • Thông tư 22/2010/TT-NHNN quy định về huy động cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng;
  • Thông tư 01/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
  • Thông tư 25/2019/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2011/tt-nhnn ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước việt nam quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại việt nam
  • Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
  • Thông tư 13/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

1. Điều kiện thành lập ngân hàng thương mại

Thứ nhất, quy định về vốn: Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định. Tức là bằng mức vốn pháp định là 3.000 tỷ đồng.

Thứ hai, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.

Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;

Thứ ba, người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Các tổ chức tín dụng

Thứ tư, có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

Thứ năm, có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

Lưu ý: Ngoài ra điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần còn phải đáp ứng thêm điều kiện đối với cổ đông sáng lập như sau:

  • Chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp;
  • Cam kết hỗ trợ ngân hàng thương mại cổ phần về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;
  • Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác;
  • Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức;
  • Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập là tổ chức phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập;
  • Ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, đ khoản này, cổ đông sáng lập là cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:
    • Mang quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
    • Không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
    • Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần; không được dùng vốn ủy thác, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;
    • Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoặc có bằng đại học, trên đại học chuyên ngành kinh tế hoặc luật.
  • Ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, đ khoản này, cổ đông sáng lập là tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:
    • Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
    • Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần và cam kết không được dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay, của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;
    • Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
    • Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
    • Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
    • Trường hợp là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề thời điểm gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
    • Trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước, phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản cho phép tham gia góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định của pháp luật;
    • Trường hợp là tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định liên quan của pháp luật;
    • Trường hợp là ngân hàng thương mại:
  • Có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
  • Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
  • Tuân thủ điều kiện, giới hạn mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng;
  • Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần.

2. Hồ sơ thành lập ngân hàng thương mại

Thứ nhất, đối với hồ sơ thành lập ngân hàng thương mại như sau:

  1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại do các cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập ký theo mẫu;
  2. Dự thảo Điều lệ.
  3. Đề án thành lập ngân hàng thương mại, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
  • Sự cần thiết thành lập ngân hàng thương mại;
  • Tên ngân hàng thương mại, tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chính, thời gian hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động;
  • Năng lực tài chính của các cổ đông góp vốn thành lập, thành viên góp vốn;
  • Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng dự kiến trong 03 năm đầu tiên;
  • Danh sách nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và quản trị rủi ro đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh:
    • Chủ tịch, thành viên, thành viên độc lập Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; Trưởng ban các Ủy ban thuộc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên;
    • Trưởng ban, thành viên, thành viên chuyên trách Ban kiểm soát;
    • Tổng Giám đốc (Giám đốc), các Phó tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ cấu tổ chức.
  • Chính sách quản lý rủi ro: Nhận diện, đo lường, phòng ngừa, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác trong quá trình hoạt động;
  • Công nghệ thông tin:
    • Dự kiến đầu tư tài chính cho công nghệ thông tin;
    • Hệ thống công nghệ thông tin phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về quản trị điều hành, quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại và các quy định của Ngân hàng Nhà nước;
    • Khả năng áp dụng công nghệ thông tin, trong đó nêu rõ: thời gian thực hiện đầu tư công nghệ; loại hình công nghệ dự kiến áp dụng; dự kiến cán bộ và khả năng của cán bộ trong việc áp dụng công nghệ thông tin; bảo đảm hệ thống thông tin có thể tích hợp và kết nối với hệ thống quản lý của Ngân hàng Nhà nước để cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước;
    • Hồ sơ về hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của ngân hàng thương mại;
    • Các giải pháp đảm bảo an toàn, bảo mật tương ứng với loại hình dịch vụ dự kiến triển khai;
    • Nhận diện, đo lường và triển khai phương án quản lý rủi ro đối với công nghệ dự kiến áp dụng trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại;
    • Dự kiến phân công trách nhiệm báo cáo và kiểm soát hoạt động hệ thống công nghệ thông tin.
  • Khả năng đứng vững và phát triển của ngân hàng trên thị trường:
    • Phân tích và đánh giá thị trường ngân hàng, trong đó nêu được thực trạng, thách thức và triển vọng;
    • Khả năng tham gia và cạnh tranh trên thị trường của ngân hàng, trong đó chứng minh được lợi thế của ngân hàng khi tham gia thị trường;
    • Chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động và nội dung hoạt động ngân hàng, loại khách hàng và số lượng khách hàng. Trong đó, phân tích chi tiết việc đáp ứng các điều kiện đối với những nội dung hoạt động có điều kiện.
  • Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ:
    • Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ;
    • Dự thảo các quy định nội bộ cơ bản về tổ chức và hoạt động của ngân hàng, tối thiểu bao gồm các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng và các quy định sau:
  • Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Người điều hành;
  • Quy định về tổ chức và hoạt động của trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị trực thuộc khác
    • Nội dung và quy trình hoạt động của kiểm toán nội bộ.
  • Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau: Phân tích thị trường, chiến lược, mục tiêu và kế hoạch hành động, các báo cáo tài chính của từng năm (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong từng năm).
  1. Tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến:
  • Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định, lý lịch tư pháp (hoặc văn bản tương đương) theo quy định của pháp luật;
  • Bản sao có chứng thực các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn;
  • Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật;
  • Trường hợp người dự kiến được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên, phải có văn bản cam kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam.
  1. Biên bản cuộc họp cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc văn bản của chủ sở hữu về việc lựa chọn Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, đề án thành lập ngân hàng và danh sách các chức danh quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến.

Thứ hai, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần.,

Một, danh sách các cổ đông sáng lập và dự kiến danh sách các cổ đông góp vốn thành lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 Thông tư 40/2011/TT-NHNN.

Hai, hồ sơ của cổ đông góp vốn thành lập:

Đối với cá nhân:

  • Đơn mua cổ phần đối với cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục 05a Thông tư này;
  • Bảng kê khai người có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục 06 Thông tư này;
  • Ngoài các thành phần hồ sơ nêu trên, cổ đông sáng lập phải có thêm các văn bản sau:
  • Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định, lý lịch tư pháp (hoặc văn bản tương đương) theo quy định của pháp luật;
  • Báo cáo tài chính 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp do cổ đông sáng lập quản lý hoặc Bản sao văn bằng đại học hoặc trên đại học chuyên ngành kinh tế hoặc luật;
  • Văn bản cam kết của từng cổ đông sáng lập về việc hỗ trợ ngân hàng về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp ngân hàng khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;
  • Bảng kê khai các loại tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, các khoản nợ và tài liệu chứng minh liên quan của cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục 07 Thông tư này;

 Đối với tổ chức:

  • Đơn mua cổ phần theo mẫu quy định tại Phụ lục 05b Thông tư này.
  • Bảng kê khai người có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục 06 Thông tư này.
  • Giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản tương đương;
  • Văn bản ủy quyền người đại diện vốn góp tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;
  • Điều lệ tổ chức và hoạt động;
  • Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đại diện vốn góp của tổ chức tại ngân hàng;
  • Văn bản của cấp có thẩm quyền chấp thuận cho tổ chức được góp vốn thành lập ngân hàng;
  • Báo cáo tài chính năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đã được kiểm toán độc lập bởi công ty kiểm toán thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp và các báo cáo không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán;
  • Ngoài các thành phần hồ sơ nêu trên, cổ đông sáng lập phải có thêm các văn bản sau:
  • Sơ yếu lý lịch của người đại diện vốn góp theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 Thông tư này, lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
  • Văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính trong trường hợp ngân hàng khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;
  • Báo cáo tài chính 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đã được kiểm toán độc lập bởi công ty kiểm toán thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp và các báo cáo tài chính này không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán;

Bảng xác định khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục 08 Thông tư này;

  • Văn bản của cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội của tổ chức.
  • Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị phải nộp bổ sung các văn bản sau:
  • Điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
  • Biên bản cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên;
  • Biên bản họp Hội đồng quản trị thông qua các nội dung về việc bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị; Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu chức danh Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát chuyên trách;
  • Quyết định của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng;
  • Danh sách các cổ đông góp vốn thành lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 Thông tư 40/2011/TT-NHNN.
  • Văn bản của một ngân hàng thương mại nơi Ban trù bị mở tài khoản góp vốn xác nhận số tiền góp vốn của các cổ đông góp vốn thành lập;
  • Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở chính của ngân hàng thương mại cổ phần;
  • Các Quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần quy định tại điểm i khoản 3 Điều 14 Thông tư 40/2011/TT-NHNN. đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị thông qua;
  • Báo cáo của cổ đông sáng lập là ngân hàng thương mại trong nước về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm g khoản 2 Điều 9 Thông tư 40/2011/TT-NHNN. từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đến thời điểm nộp bổ sung văn bản.

3. Trình tự thành lập ngân hàng thương mại

Thứ nhất, cơ quan tiếp nhận hồ sơ

Ban trù bị chuẩn bị một bộ hồ sơ và gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước.

Thứ hai, thời hạn cấp Giấy phép

– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ để xem xét chấp thuận nguyên tắc. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị yêu cầu bổ sung hồ sơ.

– Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận.

– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ban trù bị lập các văn bản bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 15, khoản 7 Điều 16, khoản 13 Điều 17 Thông tư 40/2011/TT-NHNN và gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.

– Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ văn bản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước tiến hành cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do không cấp Giấy phép.

Thứ ba, nộp lệ phí cấp giấy phép

Được cấp Giấy phép phải nộp lệ phí cấp Giấy phép tại Ngân hàng Nhà Nước (Sở Giao dịch) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép.

Mức lệ phí theo quy định của Luật về phí và lệ phí. Cụ thể mức phí như sau:

  • Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng theo quy định của nhà nước: 140.000.000 đồng/01 giấy phép.

Thứ tư, thẩm quyền cấp phép

Thống đốc Ngân hàng nhà nước quyết định cấp Giấy phép.

Trên đây, là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về trình tự, thủ tục thành lập ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp quý khách hàng có thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được giải đáp cụ thể.

4. Ngân hàng được huy động và cho vay vốn bằng vàng

Căn cứ theo quy định của Điều 1 Thông tư 22/2010/TT-NHNN quy định đối với các tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép hoạt động ngoại hối thì được thực hiện huy động vốn và cho vay vốn bằng vàng. Tuy nhiên loại vàng mà tổ chức tín dụng được huy động và cho vay là vàng miếng theo tieu chuẩn của các doanh nghiệp kinh doanh vàng đã được ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp giấy phép sản xuất vàng miếng.

Lưu ý: Tổ chức tín dụng không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng thành đồng Việt Nam và hình thức bằng tiền khác.

  • Trách nhiệm của các đơn vị
  • Ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể về huy động và cho vay bằng vàng theo quy định của pháp luật về huy động vốn, cho vay, tỷ lệ đảm bảo an toàn kinh doanh và các văn bản pháp luật khác có liên quan, phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh doanh và điều lệ của tổ chức tín dụng.
  • Gửi văn bản hướng dẫn nghiệp vụ huy động và cho vay bằng vàng cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng đóng trụ sở chính và Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, ngay sau khi văn bản được ban hành.
  • Gửi báo cáo huy động và cho vay bằng vàng theo Phụ lục 1 Thông tư này và cung cấp các thông tin liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.

Trên đây là nội dung bài viết về thủ tục thành lập ngân hàng thương mại của Luật Dương Gia. Trường hợp có thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline 19006586 để được giải đáp.

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon