Vi phạm quy định của pháp luật thì hậu quả pháp lý tất yếu là chủ thể có hành vi vi phạm sẽ phải nhận biện pháp cưỡng chế của nhà nước tương ứng với hành vi của mình. Theo đó trong bộ luật Hình sự đã quy định cụ thể về các loại hình phạt nhằm mục đích răn đe và giáo dục con người thông qua hai loại hình phạt là Hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Đã thực hiện tội phạm thì sẽ phải nhận hình phạt thích đáng cho tội phạm đó.
Hệ thống hình phạt được quy định trong Bộ Luật hình sự tương ứng với từng loại tội phạm và mức độ phạm tội. Người phạm tội khi thực hiện tội phạm có thể sẽ chịu tới 2 hình phạt đó là hình phạt chính và ngoài ra có thể bị áp dụng thêm cả hình phạt bổ sung. Vậy như thế nào là hình phạt chính? Các loại hình phạt chính theo Bộ Luật hình sự và căn cứ áp dụng hình phạt là gì?
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
1. Khái quát chung về hình phạt
1.1. Nhiệm vụ của bộ luật hình sự
Nhiệm vụ là những công việc cần làm để đảm bảo chức năng của vị trí đó không bị sai lệch đi. Thông thường nhiệm vụ sẽ được giao cho một vị trí nào đó để hoàn thành, tuy nhiên khi giao việc cũng cần chú ý vào chức năng mà vị trí đó có thể thực hiện được.
– Tại Điều 1 Bộ luật hình sự 2015 quy định nhiệm vụ của Bộ luật hình sự như sau như sau:
Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Vậy có thể thấy nhiệm vụ Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt nhằm giáo dục và răn đe con người trước những sai phạm mà con người gây ra, duy trì trật tự xã hôi, ren đe và giáo dục con người ….
1.2. Hình phạt là gì?
Căn cứ theo quy định của Điều 30 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về khái niệm hình phạt như sau:
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
1.3. Mục đích của hình phạt?
Theo như quy định về nhiệm vụ của Bộ Luật Hình sự 2015 thì mục đích chính của hình phạt là không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội, giáo dục con người pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
2. Đặc điểm của hình phạt
Thứ nhất, Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
+ Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Hình phạt được Nhà nước sử dụng như là công cụ hữu hiệu trong phòng chống tội phạm, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước và của công dân.
+ Tính nghiêm khắc của hình phạt thể hiện ở chỗ người bị kết án có thể bị tước bỏ; hoặc hạn chế quyền tự do, quyền về tài sản; quyền về chính trị thậm chí cả quyền sống. Với pháp nhân thương mại; tính nghiêm khắc của hình phạt được thể hiện ở việc pháp nhân đó bị phạt tiền; đình chỉ hoạt động có thời hạn; hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
+ Bên cạnh đó, hình phạt cũng để lại hậu quả pháp lý là án tích cho người; hoặc pháp nhân thương mại bị kết án trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Ở mỗi chế độ khác nhau; nội dung giai cấp, tính chất và mức độ trừng trị của hình phạt áp dụng đối với người đã xâm hại các điều kiện tồn tại của Nhà nước; được các nhà nước quy định rất khác nhau.
Thứ hai, Hình phạt được luật hình sự quy định và do tòa án áp dụng
+ Hình phạt trong Bộ luật Hình sự Việt Nam được quy định ở cả phần chung và cả phần các tội phạm. Phần chung của Bộ luật Hình sự quy định những vấn đề có tính nguyên tắc; liên quan đến hình phạt như mục đích của hình phạt; các hình phạt đối với người phạm tội, tổng hợp hình phạt của nhiều bản án,…Phần các tội phạm quy định các loại hình phạt; và mức hình phạt cụ thể đối với từng tội phạm cụ thể.
+ Các dấu hiệu: tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi; tính trái pháp luật hình sự và tính có lỗi của người phạm tội; luôn gắn liền với tính chịu hình phạt. Do vậy, cùng với việc xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm; thì cũng đòi hỏi phải quy định trong luật loại và mức hình phạt áp dụng,….
+ Trong mọi trường hợp không được áp dụng hình phạt đối với những hành vi không được bộ luật hình sự quy định là tội phạm; cũng không được áp dụng một loại hình phạt nào đó; nếu hình phạt ấy không được quy định trong hệ thống hình phạt; hoặc không được quy định trong chế tài của điều luật mà hành vi bị xử phạt thỏa mãn.
+ Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Thứ ba, Hình phạt có thể áp dụng đối với người; hoặc pháp nhân thương mại có hành vi phạm tội
+ Một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật Hình sự Việt Nam là trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra đối với người; hoặc pháp nhân thương mại phạm tội. Do đó, hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người; hoặc pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm.
+ Dựa trên nguyên tắc này, có thể khẳng định hình phạt không thể được áp dụng đối với các thành viên trong gia đình; cũng như những người thân khác của người phạm tội; thậm chí cả trong trường hợp người phạm tội trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật. Cũng theo nguyên tắc này; luật hình sự Việt Nam không cho phép việc chấp hành hình phạt thay cho người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội cho dù sự chấp hành thay là hoàn toàn tự nguyện. Hình phạt tịch thu tài sản cũng chỉ áp dụng đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của người thực hiện hành vi phạm tội, mà không được phép tịch thu tài sản thuộc sở hữu của các thành viên khác trong gia đình, hay những người thân thích của người phạm tội.
3. Hình phạt chính là gì?
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Hình phạt chính là hình phạt bắt buộc áp dụng đối với người phạm tội và được Tòa án tuyên độc lập đối với mỗi tội phạm cụ thể.
– Các hình phạt chính đối với người phạm tội
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Hình sự năm 2015 về hình phạt chính bao gồm:
“a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.”
3.1. Hình phạt cảnh cáo
Căn cứ Điều 34 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về hình phạt cảnh cáo như sau: “Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt”
Như vậy có thể thấy hình phạt cảnh cáo được coi là hình phạt chính nhẹ nhất. Hình phạt cảnh cáo được quy định, áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (được quy định tại Điều 51 BLHS) nhưng chưa đến mức được miễn hình phạt. Các điều kiện miễn hình phạt được quy định tại Điều 59 BLHS. Được thực hiện một cách công khai của nhà nước đối với người phạm tội.
3.2. Hình phạt tiền
Căn cứ Điều 35 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về hình Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
+ Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
+ Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
+ Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
+ Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
+ Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.”
Phạt tiền là hình phạt buộc người phạm tội phải nộp một khoản tiền nhất định vào ngân sách nhà nước có thể thấy đây cũng có thể được coi là hình phạt tương đối nhẹ trong các loại hình phạt chính, Hình phạt tiền mang bản chất ren đe, giáo dục con người một cách nghiêm khắc thông qua việc tước đi lợi ích vật chất của người phạm tội, tác động đến tình trạng tài sản của họ và thông qua đó tác động đến ý thức, thái độ của người phạm tội.
3.3. Hình phạt cải tạo không giam giữ
Thông qua điều 36 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về hình phạt cải tạo không giam giữ có thể nhận thấy.
– Trong hệ thống hình phạt, cải tạo không giam giữ được coi là nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn nhưng nặng hơn phạt tiền và cảnh cáo.
– Thông qua việc buộc người phạm tội phải cải tạo và giáo dục tại nơi làm việc, học tập, và chịu sự quản lý và giám sát của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Đồng thời, Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án
– Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính, buộc người phạm tội phải cải tạo, giáo dục tại nơi làm việc, học tập, cư trú dưới sự giám sát của cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập hoặc của chính quyền địa phương, nơi họ cư trú.
– Cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, có nơi làm việc ổn định hoặc nơi cư trú rõ ràng và thấy không cần thiết phải cách ly khỏi xã hội.
Như vậy, hai điều kiện cần của cải tạo không giam giữ là điều kiện bảo đảm hiệu quả của việc áp dụng hình phạt. Ngoài ra còn đòi hỏi, việc cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội là không cần thiết
3.4. Hình phạt trục xuất
“Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” quy định này được nêu tại điều 37 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Theo đó, Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
– Trục xuất là hình phạt đối với người nước ngoài định cư tại Việt Nam, theo đó hình phạt là buộc người nước ngoài bị kết án trong thời hạn nhất định rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Trục xuất là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung tuỳ theo trường hợp được toà án áp dụng. Khi quyết định hình phạt đối với người nước ngoài, toà án căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và nhân thân của họ để trục xuất là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung.
3.5. Hình phạt tù có thời hạn
Theo điều 35 của Bộ luật hình sự quy định “Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.”
Có thể thấy, Tù có thời hạn là hình phạt chính, buộc người phạm tội phải cách li khỏi xã hội trong thời gian nhất định để giáo dục, cải tạo.
Tù có thời hạn là hình phạt nghiêm khắc hơn hình phạt cải tạo không giam giữ. Sự hạn chế tự do của người bị kết án tù có thời hạn là nội dung pháp lí chủ yếu của loại hình này. Theo Điều 38 BLHS, tù có thời hạn có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là hai mươi năm. Trong trường hợp phạm nhiều tội, mức tối đa của hình phạt này là ba mươi năm (Điều 55 BLHS).
3.6. Hình phạt tù chung thân
Căn cứ pháp lý Điều 39 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 có quy định:
” Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Hình phạt này Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.”
Có thể thấy, Tù chung thân là hình phạt chính, buộc người phạm tội phải cách li xã hội suốt đời để giáo dục, cải tạo. Tù chung thân là hình phạt nghiêm khắc, chỉ nhẹ hơn hình phạt tử hình.
– Điều kiện áo dụng tù chung thân, Điều 39 BLHS quy định, người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức xử phạt tử hình thì xử phạt tù chung thân. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, toà án phải dựa vào các căn cứ quyết định hình phạt (Điều 50 BLHS) để lựa chọn một trong ba hình phạt: Tử hình, tù chung thân, tù có thời hạn (ở mức cai) để áp dụng đối với người phạm tội.
– Pháp luật Việt Nam cũng có những quy định nhằm khuyến kích đối với những cá nhân bị kết án bởi hình phạt này nhưng trong quá trình cải tạo tốt thì cá nhân dó có thể được nhà nước xem xét và cho giảm án và giảm thời hạn chấp hành án
3.7. Hình phạt tử hình
Căn cứ vào điều 40 BLHS 2015, sđ bs 2017 thì :
Tử hình là hình phạt chính, tước bỏ quyền sống của người bị kết án.
Tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt.
Tử hình chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội. Tử hình không đặt ra mục đích cải tạo và giáo dục người bị kết án những vẫn có mục đích phòng ngừa riêng vì loại bỏ hoàn toàn khả năng phạm tội lại của người bị kết án. Ngoài ra, tử hình khi được áp dụng cũng tác động đến ý thức của người khác trong xã hội. Tử hình được áp dụng với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma tuý, tham nhũng và một số tội đặc biệt nghiêm trọng khác như: các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hoà bình,.
– Pháp luật quy định tử hình không áp dụng đối với “Người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử”
Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật về “Các loại hình phạt chính”. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc xin vui lòng liên hệ đến chúng tôi theo số Hotline 19006568 để được tư vấn tốt nhất.