Trong đời sống, không ít cá nhân hay tổ chức có hành vi cản trở việc thực hiện công vụ của người đang thi hành công vụ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động quản lý nhà nước nói riêng và an ninh trật tự nói chung. Gây cản trở cho người tiến hành các hoạt động thi hành công vụ theo quy định của pháp luật. Để xử lý một cách nghiêm khắc các hành vi này, Bộ luật hình sự hiện hành có quy định về tội chống người thi hành công vụ. Vậy quy định về chống thi hành công vụ là gì? Làm sao để nhận biết tội chống người thi hành công vụ khi có những hành vi vi phạm pháp luật tương tự? Bài viết này của Luật Dương Gia sẽ đem đến những thông tin xoay quanh vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
- Nghị định 208/2013/NĐ-CP
- Nghị định số 144/2021/NÐ-CP
1. Tội chống người thi hành công vụ là gì?
Chống người thi hành công vụ, được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
Theo Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ có định nghĩa:
“Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.”
Có thể hiểu hành vi chống người thi hành công vụ, trước hết hành vi đó có thể dùng vũ lực như đánh, trói hoặc có thái độ hành động chống lại hiệu lệnh của người thi hành công vụ. Bên cạnh đó, nếu dùng các hành vi khác để cản trở việc thực thi nhiệm vụ của người thi hành công vụ khiến cho họ khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình thì cũng được xem là hành vi chống người thi hành công vụ.
Tuy nhiên, không phải hành vi nào mà phản ứng lại người thi hành công vụ cũng đều bị xem là hành vi chống người thi hành công vụ.
2. Như thế nào được coi là chống người thi hành công vụ
2.1. Cấu thành tội chống người thi hành công vụ
– Khách thể của tội phạm:
Xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ và thông qua đó xâm phạm đến hoạt động của nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công
– Chủ thể của tội phạm
Người có năng lực trách nhiệm hình sự
– Mặt khách quan của tội phạm
Có hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
– Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp nhận thức rõ được hành vi mình đang cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ hoặc ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật.
2.2. Người được coi là chống người thi hành công vụ
Xét theo các mặt cấu thành tội phạm chống người thi hành công vụ được làm rõ ở mục 2.1 trên có thể nói:
– Để cấu thành nên tôi phạm này ngoài các hành vi chống đối, cản trở…người phạm tội phải biết và nhận thức rõ được hành vi của mình là nhằm mục đích cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật. Nếu một người khi thực hiện hành vi mà không biết là đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật, có cơ sở chính đáng thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng.
– Đồng thời để xác định một người được coi là chông đối người thi hành công vụ còn phải phụ thược vào yếu tố sau:
+ Người bị chống đối thi hành công vụ có đang thực hiện nhiệm vụ thi hành không
+ Người bị chống đối có đăng mặt quân phục khôn. Ví dụ như: Công an giao thông thực hiện nhiệm vụ nhưng không mặt quận phục công an giao thông tiến hành bắt người tham gia giao thông và bị chống đối…. đây không cấu thành tội chống đối người thi hành công vụ.
Vì vậy, xét thấy hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong các hành vi khách quan nêu trên là tội phạm đã hoàn thành. Và tội phạm hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện các hành vi chống đối, kháng cự, cưỡng ép người thi hành công vụ thực hiện các hành vi trái pháp luậ
3. Chế tài xử phạt đối với người cản trở thi hành công vụ
Chống người thi hành công vụ là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến các hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ. Người có hành vi chống người thi hành công vụ sẽ bị xử lý dưới 2 hình thức là truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xử phạt vi phạm hành chính tuỳ thuộc vào mức độ phạm tội của người đó.
3.1. Xử phạt hành chính đối với người có hành vi chống người thi hành công vụ
Theo quy định tại Ðiều 21, Nghị định số 144/2021/NÐ-CP về hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ với những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
Đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
- Khung hai: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;
+ Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
+ Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
- Khung ba: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;
+ Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
+ Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.
Ngoài ra, người thực hiện các hành vi trên còn phải buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi “Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ” như là công khai xin lỗi, đính chính và đề bù thiệt hại…..
3.2. Xử phạt hình sự đối với người có hành vi chống người thi hành công vụ
Pháp luật đã có các chế tài nghiêm khắc đối với hành vi chống người thi hành công vụ đươc quy định cụ thể tại điều 330 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định cụ thể từng khung hình phạt đối với từng hành vi và mức độ phạm tội như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi:
Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với hành vi thuộc các trường hợp sau:
+ Có tổ chức
+ Phạm tội từ 2 lần trở lên
+ Xúi dục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng trở lên
+ Tái phạm nguy hiểm
– Từ các chế tài xử phạt trên có thể thấy:
Hành vi chống người thi hành công vụ xuất phát từ thái độ coi thường pháp luật, coi thường lực lượng làm nhiệm vụ và ngày càng có chiều hướng diễn biến phức tạp. Nhẹ là chửi bới, lăng mạ. Nguy hiểm hơn là dùng vũ khí, hung khí, thậm chí điều khiển phương tiện đâm thẳng vào người thi hành công vụ nhằm mục đích cản trở hoặc chống đối người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ
Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2917 quy định rất rõ và nghiêm khắc đối với hành vi chống người thi hành công vụ. Tuy nhiên, đó là với vụ việc có hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, còn các vụ gây hậu quả ít nghiêm trọng thường chỉ bị xử lý hành chính. Đây cũng là nguyên nhân khiến các vụ việc chống đối người thi hành công vụ gia tăng, phức tạp.
Để ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ, đồng thời bảo vệ các lực lượng thực thi nhiệm vụ, ngoài việc xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để răn đe, các ngành chức năng cần nghiên cứu, ban hành quy định về các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt trong công tác, bảo đảm trật tự an toàn giao thông…
Trên đây là nội dung Luật Dương Gia gửi đến quý bạn đọc về việc chống người thi hành công vụ. Nếu có vấn đề nào còn thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số Hotline 19006568 để được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.