Khái niệm hình phạt. Các loại hình phạt chính đối với người phạm tội

khai-niem-hinh-phat-cac-loai-hinh-phat-chinh-doi-voi-nguoi-pham-toi

Hình phạt và hệ thống hình phạt là một chế định cơ bản nhưng có ý nghĩa rất quan trọng đấu tranh, phòng chống tội phạm ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Do vậy, pháp luật hình sự của các quốc gia đều quy định về hệ thống hình phạt từ các hình phạt có tính trừng trị, răn đe thấp đến trừng trị, răn đe cao. Bộ luật Hình sự ở nước ta cũng quy định về hệ thống các hình phạt từ thấp đến cao nhằm đảm bảo áp dụng hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích cụ thể về các loại hình phạt chính đối với người phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

1. Khái niệm hình phạt

– Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.

– Hình phạt mang một số đặc điểm sau:

+ Hình phạt là một biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất. Tính nghiêm khắc của hình phạt được thể hiện rõ nhất đó là khi người bị kết án bị tước đi quyền tự do, quyền tài sản, quyền chính trị, thậm chí là quyền sống (đối với trường hợp bị kết án tử hình).

+ Hình phạt là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, phải được quy định trong Bộ luật Hình sự. Bộ luật Hình sự là một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu nhằm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ lợi ích của Nhà nước. Theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam thì các hình phạt được áp dụng đối với những hành vi được quy định trong Bộ luật Hình sự là tội phạm và hình phạt ấy phải được quy định trong hệ thống hình phạt hiện hành, trong chế tài của điều luật cụ thể.

+ Hình phạt là biện pháp cưỡng chế do Tòa án quyết định và được áp dụng theo một trình tự riêng biệt nhất định. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền duy nhất được áp dụng hình phạt đối với người phạm tội. Những thủ tục áp dụng các hình phạt được thực hiện theo các trình tự quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Như vậy, hình phạt do Tòa án quyết định áp dụng đối với người bị coi là tội phạm phải là kết quả của một phiên tòa hình sự theo thủ tục đã được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự và phải được Tòa án tuyên bố một cách công khai bằng bản án.

+ Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

2. Các hình phạt chính hiện hành đối với người phạm tội

Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về các hình phạt chính đối với người phạm tội như sau:

Điều 32. Các hình phạt đối với người phạm tội

1. Hình phạt chính bao gồm:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền;

c) Cải tạo không giam giữ;

d) Trục xuất;

đ) Tù có thời hạn;

e) Tù chung thân;

g) Tử hình.

* Cảnh cáo:

Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về hình phạt cảnh cáo như sau:

Điều 34. Cảnh cáo

“Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.”

Như vậy, cảnh cáo là sự khiển trách công khai của Nhà nước do Tòa án tuyên đối với người bị kết án, đây là loại hình phạt được xem là nhẹ nhất trong các loại hình phạt chính, hình phạt này không tước quyền và lợi ích về vật chất, thể chất một cách trực tiếp mà chỉ làm cho người bị kết án tổn hại nhất định về mặt tinh thần.

Hình phạt cảnh cáo được Tòa án tuyên với mục đích chủ yếu là giáo dục người phạm tội cũng như giáo dục chung và thường áp dụng trong những trường hợp như: người phạm tội phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội có tính chất cơ hội, nhất thời hoặc trong những trường hợp như người phạm tội đã ăn năn, hối lỗi, lập công chuộc tội… nhưng do một số đặc điểm cụ thể nào đó, nếu miễn hình phạt thì có thể ảnh hưởng không tốt đến giáo dục riêng và phòng ngừa chung.

* Phạt tiền:

Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về hình phạt tiền như sau:

Điều 35. Phạt tiền

“1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:

a) Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;

b) Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

2. Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

3. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.

4. Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.”

Như vậy, hình phạt tiền là hình phạt chính được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng vầ tội phạm rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

Việc quyết định hình phạt tiền tùy từng trường hợp cụ thể, xét theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm được thực hiện, đồng thời xét tỉnh hình tài sản của người phạm tội, sự biến động giá cả, nhưng không được thấp hơn một triệu đồng.

Đây là quy định thể hiện tính hợp lý và nhân đạo rất cao của pháp luật hình sự Việt Nam, bởi vì pháp luật hình sự Việt Nam rất chú trọng đến khả năng thi hành hình phạt của người phạm tội, điều đó làm cho việc quyết định hình phạt trên thực tế đảm bảo có tính khả thi cao hơn. Nếu hình phạt tiền mà có mức tiền phạt đối với người phạm tội quá thấp so với mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và tình hình tài chính của người phạm tội thì sẽ gây ra tâm lý coi nhẹ tính nghiêm khắc của hình phạt, người phạm tội sẽ không nhận thức được sai phạm trong hành vi phạm tội của mình đã gây ra cho xã hội. Và ngược lại, nếu mức phạt tiền đối với người phạm tội mà có mức quá cao thì người phạm tội khó có thể chấp hành được hình phạt, từ đó làm ảnh hưởng đến mục đích phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng của hình phạt trên thực tế.

* Cải tạo không giam giữ:

Cải tạo không giam giữ là hình phạt không buộc người phạm tội phải cách ly khỏi xã hội mà thay vào đó là họ được sống chung với gia đình dưới sự giám sát của cơ quan, tổ chức, hoặc chính quyền địa phương nơi người đó làm việc hoặc thường trú.

Trong hệ thống hình phạt của Bộ luật Hình sự Việt Nam thì hình phạt cải tạo không giam giữ có vị trí rất quan trọng, bởi đây là hình phạt nặng hơn hình phạt cảnh cáo và nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn. Hình phạt này vừa thể hiện tính nghiêm khắc của pháp luật Nhà nước vừa thể hiện tính nhân đạo của pháp luật trong việc xử lý tội phạm.

Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 6 tháng đến 3 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật Hình sự Việt Nam quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng, trong trường hợp nếu không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người phạm tội đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian đã tạm giữ, tạm giam người phạm tội được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, và cứ một ngày tạm giữ, tạm giam thì bằng ba ngày cải tạo không giam giữ.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì người bị kết án họ phải “thực hiện nghĩa vụ theo quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ thu nhập từ 5% đến 20 % để sung quỹ nhà nước và trong những trường hợp đặc biệt thì Tòa án có thể miễn việc khấu trừ thu nhập nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Như vậy, ở một khía cạnh nào đó thì hình phạt này ngoài việc tác động đến tinh thần của người phạm tội thì về mặt kinh tế, người bị kết án cũng một phần nào đó bị tác động.

* Trục xuất:

Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về hình phạt trục xuất như sau:

Điều 37. Trục xuất

“Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.”

Như vậy, theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam thì trục xuất là hình phạt buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ của nước Việt Nam. Người nước ngoài trong trường hợp này có thể là họ đang thường trú hoặc làm việc tại Việt Nam khi họ có những hành vi xâm phạm tới các quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ. Và tùy từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tuyên hình phạt này là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung.

* Tù có thời hạn:

Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về hình phạt tù có thời hạn như sau:

Điều 38. Tù có thời hạn

“1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.

Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.

Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.”

Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì hình phạt tù có thời hạn là hình phạt buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định. Họ bị cách ly khỏi môi trường xã hội để được giáo dục, cải tạo theo quy định riêng. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là hai mươi năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù.

Hình phạt tù có thời hạn là hình phạt nghiêm khắc, vì khi người phạm tội bị áp dụng hình phạt này thì họ bị tước tự do, bị cách ly khỏi xã hội và họ phải lao động cải tạo dưới sự quản lý giám sát chặt chẽ của những người có thẩm quyền và ở trong môi trường này thì người phạm tội họ không có hoặc khó có điều kiện hay môi trường để tái tái phạm hoặc phạm tội mới. Mặc dù tù có thời hạn là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhưng đây là hình phạt nhằm cải tạo, giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội. Trong thời gian chấp hành hình phạt, nếu người phạm tội có tiến bộ thì họ được xét giảm mức hình phạt và được trả tự do trước thời hạn.

* Tù chung thân:

Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về hình phạt tù chung thân như sau:

Điều 39. Tù chung thân

“Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.

Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.”

Như vậy, theo quy định này thì tù chung thân là hình phạt tù không có thời hạn, và được áp dụng đối với những người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng như các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; các tội phạm về ma túy; các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người… nhưng chưa đến mức bị áp dụng hình phạt tử hình.

Hình phạt tù chung thân không áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội. Người chưa thành niên là người đã đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi. Như vậy, theo quy định của điều luật trên thì khi người chưa thành niên phạm tội, dù hành vi của họ thực hiện được coi là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, điều luật có quy định về tội danh mà họ đã vi phạm, có quy định hình phạt tù chung thân thì Tòa án không thể áp dụng hình phạt này đối với họ. Mà việc xử lý những người phạm tội chưa thành niên phải xuất phát từ đặc điểm tâm lý đặc trưng của họ và biện pháp chủ yếu áp dụng đối với họ là dùng biện pháp giáo dục, cải tạo họ. Quy định này của pháp luật thể hiện tính nhân đạo của pháp luật hình sự việt Nam cũng như bước phát triển mới của pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay.

Mặc dù, hình phạt tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn nhưng theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì khi đã chấp hành hình phạt trong một thời gian nhất định, nếu người phạm tội có nhiều tiến bộ và có đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù thì họ được giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

* Từ hình:

Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì tử hình là một hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định. Do đây là hình phạt rất nghiêm khắc trong hệ thống hình phạt của pháp luật hình sự Việt Nam nên khi áp dụng hình phạt này phải thỏa mãn các điều kiện như về chủ thể, hành vi phạm tội cũng như khả năng cải tạo giáo dục của người phạm tội và yêu cầu của việc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm tại Việt Nam hiện nay.

– Về chủ thể bị áp dụng hình phạt: phải là cá nhân có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi theo quy định của Bộ luật Hình sự và không thuộc những trường hợp được loại trừ áp dụng hình phạt tử hình như người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử. Đây là việc thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước đối với người phạm tội là những đối tượng đặc biệt, yếu thế trong xã hội.

– Về hành vi phạm tội: Hành vi này phải do chính người phạm tội thực hiện và bị coi là tội phạm được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự. Đặc biệt, hành vi phải có tính nguy hiểm đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất do Bộ luật Hình sự quy định là tử hình.

– Về khả năng cải tạo, giáo dục của người phạm tội và yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm tại Việt Nam hiện nay: Đó là những trường hợp mà hành vi của người phạm tội gây ra ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng, hành vi này đã gây ra luồng dư luận trái chiều rất lớn và xét thấy việc cải tạo, giáo dục người phạm tội là không còn, cần phải loại trừ khỏi xã hội để đảm bảo sự bình yên cho người dân.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về các loại hình phạt chính hiện hành đối với người phạm tội. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon