Tội mua bán người

toi-mua-ban-nguoi

Những năm gần đây, tình hình tội phạm mua bán người tại Việt Nam diễn biến phức tạp, với phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi. Nạn nhân không chỉ là phụ nữ, trẻ em, mà đã xuất hiện tình trạng mua bán nam giới, mua bán trẻ sơ sinh, bào thai, mua bán nội tạng,… Nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn đấu tranh phòng chống loại tội phạm này, Bộ Luật hình sự Việt Nam năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã sửa đổi, bổ sung nhiều điểm mới liên quan đến tội danh mua bán người, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, xử lý triệt để loại tội phạm này.

Căn cứ pháp lý

Luật sư là gì? Những lợi ích khi thuê luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự

1. Mua bán người là gì?

Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐTP thì “Mua bán người” là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

b) Tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

c) Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

d) Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

đ) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm mua bán người

2.1. Khách thể của tội phạm

Tội phạm xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ về danh dự, nhân phẩm của con người. Đối tượng tác động của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện ở việc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện việc mua bán người.

– Dùng vũ lực thực hiện hành vi mua bán người là dùng sức mạnh vật chất tấn công có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ của người khác để thực hiện việc mua bán người.

– Đe doạ dùng vũ lực thực hiện việc mua bán người là đe doạ dùng sức mạng vật chất tấn công với ý thức làm cho người bị đe doạ có căn cứ là sẽ bị dùng sức mạnh vật chất tấn công nếu không thực hiện yêu cầu của người đe doạ để thực hiện việc mua bán người.

– Lừa gạt thực hiện hành vi mua bán người là hành vi gian dối đánh lừa người khác về thông tin không đúng sự thật để thực hiện việc mua bán người.

– Theo Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP cũng giải thích “thủ đoạn khác” quy định tại khoản 1 Điều 150 BLHS bao gồm các thủ đoạn: Bắt cóc; Cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi; Đầu độc nạn nhân; Lợi dụng việc môi giới hôn nhân, môi giới người đi lao động ở nước ngoài; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Lợi dụng tình thế bị lệ thuộc; Lợi dụng tình thế dễ bị tổn thương hoặc tình trạng quẫn bách của nạn nhân.

+ Để bóc lột tình dục là trường hợp chuyển giao, tiếp nhận hoặc tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp nạn nhân nhằm chuyển giao cho người khác để thực hiện các hoạt động bóc lột tình dục. Ví dụ: Hành vi tổ chức cho nạn nhân bán dâm, đưa nạn nhân đến các cơ sở chứa mại dâm để bán dâm, sử dụng nạn nhân để sản xuất ấn phẩm khiêu dâm, trình diễn khiêu dâm, làm nô lệ tình dục… hoặc tiếp nhận nạn nhân để phục vụ nhu cầu tình dục của chính mình.

+ Để cưỡng bức lao động là trường hợp phạm tội nhằm buộc nạn nhân lao động trái ý muốn của họ.

+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân là trường hợp phạm tội nhằm lấy một phần của cơ thể được hình thành từ nhiều loại mô khác nhau (Ví dụ như: quả thận, giác mạc…) để thực hiện các chức năng sinh lý nhất định của nạn nhân.

+ Vì mục đích vô nhân đạo khác là sử dụng nạn nhân để làm thí nghiệm, buộc nạn nhân phải đi ăn xin hoặc sử dụng nạn nhân vào các mục đích tàn ác khác.

+ Người sử dụng thủ đoạn môi giới hôn nhân với người nước ngoài bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo quy định tại Điều 150 Bộ luật này, nếu hành vi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Cưỡng bức, đe doạ hoặc lừa gạt để buộc người khác kết hôn với người nước ngoài và chuyển giao người đó cho người nước ngoài để nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác;
  • Cưỡng bức, đe doạ hoặc lừa gạt để buộc người khác kết hôn với người nước ngoài và chuyển giao người đó cho người nước ngoài bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
  • Lợi dụng thủ đoạn môi giới hôn nhân với người nước ngoài để tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để chuyển giao cho người nước ngoài bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

+ Trường hợp người môi giới biết mục đích của người nước ngoài là thông qua hoạt động xem mặt, chọn vợ (hoặc chồng) hoặc kết hôn để đưa người được chọn ra nước ngoài bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân, bán cho người khác hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác nhưng vẫn thực hiện hành vi môi giới để nhận tiền hoặc lợi ích vật chất khác của người nước ngoài thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo quy định tại Điều 150 Bộ luật này.

+ Người sử dụng thủ đoạn môi giới người đi lao động nước ngoài bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo quy định tại Điều 150 Bộ luật này, nếu hành vi đó thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Biết người lao động (đủ 16 tuổi trở lên) ra nước ngoài sẽ bị bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân dạo khác nhưng vẫn lừa gạt hoặc ép buộc người lao động và chuyển giao họ cho phía nước ngoài để lấy tiền hoặc lợi ích vật chất khác;
  • Chuyển giao người lao động (đủ 16 tuổi trở lên cho phía nước ngoài bán người lao động cho người khác;
  • Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người lao động (đủ 16 tuổi trở lên) để chuyển giao cho phía nước ngoài bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

+ Người sử dụng thủ đoạn môi giới đưa người đi lao động ở nước ngoài để lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như: sau khi nhận tiền của người lao động đã chiếm đoạt và bỏ trốn) thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người nhưng tuỳ từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

+ Người tổ chức, cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài không nhằm mục đích bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc không vì mục đích vô nhân đạo khác thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người nhưng tuỳ từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép hoặc tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép.

Đối tượng tác động của tội phạm mua bán người là người đủ 16 tuổi trở lên. Hành vi mua bán người chưa đủ 16 tuổi không cấu thành tội phạm này mà cấu thành tội mua bán người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 151 Bộ luật này.

2.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện đối với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.

2.4. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm là người đủ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

3. Hình phạt

Căn cứ theo Điều 150 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về hình phạt đối với “Tội mua bán người” như sau:

– Khung hình phạt tại khoản 1 

Người phạm tội bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

– Khung hình phạt tại khoản 2 

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

+ Có tổ chức

Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

+ Vì động cơ đê hèn

Phạm tội vì động cơ đê hèn là trường hợp phạm tội mà người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội để trả thù; phạm tội để trốn tránh trách nhiệm của bản thân; phạm tội đối với người mà mình mang ơn hoặc những hành vi phạm tội khác thể hiện sự bội bạc, phản trắc.

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khoẻ hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, trừ trường hợp đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân (quy định tại điểm b khoản 3 Điều 150 Bộ luật này);

+ Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trường hợp người phạm tội đưa nạn nhân ra khỏi biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không và trong lòng đất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cũng được coi là đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu đã thực hiện thủ tục xuất cảnh đối với nạn nhân.

+ Đối với từ 02 người đến 05 người;

Đây là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với 02 người đến 05 người, chưa bị xử lý về hình sự, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, được đưa ra truy tố xét xử cùng một lúc.

+ Phạm tội 02 lần trở lên.

Đây là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội 02 lần trở lên mà những lần đó chưa bị xử lý về hình sự, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, được đưa ra truy tố xét xử cùng một lúc.

Trường hợp người phạm tội thực hiện tội phạm 02 lần trở lên đối với từ 02 người đến 05 người, thì người phạm tội phải bị áp dụng cả 02 tình tiết định khung hình phạt tăng nặng là “phạm tội 02 lần trở lên” và phạm tội “đối với từ 02 người đến 05 người” theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 150 Bộ luật này.

Trường hợp phạm tội 02 lần trở lên mà người phạm tội cùng với những người đồng phạm khác phạm tội theo một kế hoạch thống nhất trước, thoả mãn dấu hiệu “phạm tội có tổ chức”, thì người phạm tội bị áp dụng cả 02 tình tiết định khung hình phạt tăng nặng là “phạm tội có tổ chức” và phạm tội 02 lần trở lên” theo quy định tại điểm a và điểm e khoản 2 Điều này.

– Khung hình phạt tại khoản 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

Là phạm tội mua bán người 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu TNHS hay chưa bị truy cứu TNHS nếu chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS hoặc chưa được xoá án tích) và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc mua bán người làm nguồn sống chính.

+ Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

Phạm tội thuộc trường hợp đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân là trường hợp mua bán người đã lấy bộ phận thực hiện các chức năng chuyên biệt của cơ thể như: quả thận, giác mạc,… của nạn nhân.

Trường hợp người phạm tội đã lấy bộ phận quyết định sự sống của nạn nhân như: tim,… làm nạn nhân chết thì có thể bị truy cứu TNHS về tội giết người theo Điều 123 Bộ luật này.

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khoẻ hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

Đây là trường hợp phạm tội mà việc phạm tội là nguyên nhân làm nạn nhân chết hoặc tự sát. Tuy nhiên, người phạm tội không cố ý gây ra hậu quả làm nạn nhân chết hoặc làm nạn nhân tự sát (tự tước đoạt tính mạng của họ).

+ Đối với 06 người trở lên;

Đây là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội đối với 06 người trở lên, chưa bị xử lý về hình sự, chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS, được đưa ra truy tố xét xử cùng một lúc.

Trường hợp người phạm tội thực hiện tội phạm 02 lần trở lên đối với 06 người trở lên thì người phạm tội còn bị áp dụng thêm tình tiết tăng nặng TNHS là phạm tội 02 lần trở lên” theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật này.

+ Tái phạm nguy hiểm.

Tái phạm nguy hiểm là trường hợp phạm tội thoả mãn dấu hiệu được quy định tại khoản 2 Điều 53 Bộ luật này.

– Hình phạt bổ sung tại khoản 4 

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bài viết trên đây phân tích các quy định của pháp luật về “Tội mua bán người” theo Điều 150 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Hy vọng bài viết này có thể mang đến cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc hoặc cần được giải đáp, bạn có thể liên hệ tổng đài 1900.6568 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon