Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động

toi-tron-dong-bhxh-bhyt-bhtn-cho-nguoi-lao-dong

Thời gian qua, do tình hình kinh tế khó khăn cũng như ý thức trách nhiệm của chủ sử dụng lao động, nên nhiều doanh nghiệp tìm cách trốn, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động. Mặc dù, đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp, là quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động. Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu về chế tài hình sự đối với hành vi này. Cụ thể, bài viết bàn về tội Trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.

Căn cứ pháp lý:

1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP đưa ra hướng dẫn về một số thuật ngữ được sử dụng trong quy định về Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:

– Trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

– Gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là trường hợp cố ý không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.

– Không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là trường hợp người sử dụng lao động:

+ Không gửi hồ sơ đăng ký đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động; hoặc,

+ Có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc các khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.

– Không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là việc người sử dụng lao động đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp, nhưng chỉ đóng một phần tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.

– 06 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) được xác định là 06 tháng liên tục hoặc 06 tháng cộng dồn trở lên.

Luật sư tư vấn pháp luật tại Đà Nẵng

2. Các dấu hiệu pháp lý về Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động

Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người lao động;

d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở lên;

c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

2.1. Khách thể Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động

Khách thể của tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động là xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực bảo hiểm.

Khách thể trực tiếp: là quyền và lợi ích của người lao động, người tham gia bảo hiểm.

Khách thể gián tiếp: là sự ổn định, an toàn của chính sách phúc lợi, an sinh xã hội và sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

2.2. Mặt khách quan

Trốn đóng bảo hiểm là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN.

Cụ thể được thể hiện qua các hành vi sau:

+ Thứ nhất, hành vi của người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên.

+ Thứ hai, hành vi của người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên.

Trong đó:

Gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN là trường hợp cố ý không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế việc đóng BHXH, BHYT, BHTN với cơ quan có thẩm quyền.

Không đóng đầy đủ là việc người sử dụng lao động đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp nhưng chỉ đóng một phần tiền BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan BHXH theo quy định.

Không đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN là trường hợp người sử dụng lao động không gửi hồ sơ đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động hoặc có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc các khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan BHXH theo quy định.

2.3. Mặt chủ quan

Mặt chủ quan của tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động bao gồm các yếu tố sau:

– Lỗi của người phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động là lỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc tuy không muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

– Động cơ của tội này là vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.

– Mục đích là không cần mất một khoảng tiền để đóng bảo hiểm.

2.4. Chủ thể của Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động

Chủ thể của tội này là người có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.

Căn cứ Điều 12, Điều 76 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì chủ thể của tội phạm này gồm 2 chủ thể:

Đối với chủ thể là cá nhân thì phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, điều luật quy định người phạm tội này là một dạng chủ thể đặc biệt, là người có nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động. Họ thường là người sử dụng lao động của bất kể loại hình doanh nghiệp nào, Nhà nước hay tư nhân như Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị. Những người khác có thể là chủ thể của tội này nhưng với vai trò là người đồng phạm.

Pháp nhân thương mại theo luật dân sự thì pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Như vậy, các pháp nhân được thành lập và hoạt động không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên thì không thuộc chủ thể này.

3. Xử phạt hành chính Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động

3.1. Hành vi vi phạm về đóng BHXH, BHTN

Căn cứ theo Khoản 6, Khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, ngày 17/01/2022 quy định như sau:

+ Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động đối với hành vi Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3.2. Hành vi vi phạm về đóng BHYT

Căn cứ theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 80 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP, ngày 28/9/2020 quy định như sau:

+ Phạt tiền đối với hành vi không đóng BHYT cho toàn bộ số người lao động bắt buộc tham gia BHYT của người sử dụng lao động, đóng BHYT không đủ số người bắt buộc tham gia BHYT của người sử dụng lao động, chậm đóng BHYT, trốn đóng BHYT theo một trong các mức sau đây:

Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, khi vi phạm dưới 10 người lao động;

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm từ 10 đến dưới 50 người lao động;

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm từ 50 đến dưới 100 người lao động;

Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm từ 100 đến dưới 500 người lao động;

Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, khi vi phạm từ 500 đến dưới 1.000 người lao động;

Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, khi vi phạm từ 1.000 người lao động trở lên.

+ Phạt tiền đối với hành vi đóng BHYT không đủ số tiền phải đóng theo một trong các mức sau đây:

Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;

Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;

Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;

Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;

Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;

Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 120.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;

Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 160.000.000 đồng trở lên.

4. Xử lí hình sự về Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động

4.1. Đối với cá nhân phạm tội

Khung 1:

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cảu tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng cả thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm:

+ Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

+ Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

Khung 2:

Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

+ Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người lao động;

+ Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định ại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Khung 3:

Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

+ Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở lên;

+ Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c Khoản 2 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

4.2. Hình phạt bổ sung đối với Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động

Người phạm tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhận chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4.3. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Pháp nhân thương mại Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì bị phạt như sau:

Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khung 1, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khung 2, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung 3, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung phân tích các quy định của pháp luật về Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về tội danh trên hoặc những vấn đề pháp luật khác, hãy liên hệ cho Luật Dương Gia qua hotline 1900.6586 để được hỗ trợ, giải đáp.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon