Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

toi-gian-lan-bao-hiem-xa-hoi-bao-hiem-that-nghiep

Quỹ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng cho mục đích an sinh xã hội, là một trong những nguồn quỹ thiết yếu của đất nước, giúp cho người lao động, người dân có thể yên tâm làm việc, phát triển đất nước. Nguồn quỹ này thường thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất thu nhập hoặc giảm sút nguồn thu. Tuy nhiên, để được hưởng bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm thất nghiệp người hưởng phải làm hồ sơ hưởng bảo hiểm. Chính vì thế việc gian lận bảo hiểm đang là vấn đề rất lớn, có nguy cơ ảnh hưởng tới rất nhiều người. Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu về Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp qua nội dung sau đây.

Căn cứ pháp lý:

1. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là gì

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khái niệm bảo hiểm xã hội được hiểu như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”

Theo Khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013: “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.”

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là các hành vi lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sợ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp nhằm lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội, dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp…những hành vi này gây nguy hiểm cho các mối quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện và có lỗi cố ý trực tiếp.

Luật sư tư vấn pháp luật tại Đà Nẵng

2. Dấu hiệu tội phạm của tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;

b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2.1. Mặt khách quan của tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Hành vi khách quan của tội phạm phải là hành vi nguy hiểm cho xã hội, hành vi nguy hiểm này được thể hiện bằng việc thực hiện hay không thực hiện hành động thuộc các trường hợp cấm của luật. Người thực hiện hành vi biết hoặc có nghĩa vụ phải biết việc mình làm hay không thực hiện hành động mà từ đó gây nên nguy hiểm cho xã hội thì sẽ có hành vi khách quan để cấu thành tội phạm.

Hành vi khách quan của tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là việc lập hồ sơ giả hoặc cố tình làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội; dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Đây là tội có cấu thành vật chất được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra hậu quả thực tế, hành vi gian lận, giả mạo tài liệu…được người phạm tội hoàn thành và đã gian lận được tiền bảo hiểm. Điều kiện của mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của tội phạm dựa vào: hành vi vi phạm phải xảy ra trước thời điểm phát sinh hậu quả, trong hành vi phải chứa đựng khả năng thực tế, nguyên nhân trực tiếp phát sinh hậu quả, một hậu quả xảy ra có thể do một hoặc nhiều hành vi gây ra.

2.2. Mặt chủ quan của tội phạm

Người thực hiện hành vi gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp có lỗi cố ý trực tiếp khi nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó mà vẫn mong muốn nó xảy ra.

Về dấu hiệu lỗi của tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: Lỗi là thái độ tâm lý của người thực hiện hành vi đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả do hành vi đó của mình gây ra, đây là dấu hiệu bắt buộc phải có ở mọi tội phạm.

Về động cơ của người phạm tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là động lực bên trong thúc đẩy con người thực hiện hành vi biểu hiện ra bên ngoài.

Mục đích là kết quả trong ý thức chủ quan của người thực hiện hành vi. Động cơ và mục đích phạm tội là yếu tố phải có trong lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm với động cơ muốn có tiền và mục đích là muốn hưởng quyền lợi từ bảo hiểm một cách trái pháp luật.

2.3. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là người có năng lực trách nhiệm hình sự và pháp nhân thương mại.

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự (Theo điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự). Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 74, 75 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

2.4. Khách thể của tội phạm

Hành vi gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp xâm phạm đến quy định quản lý hoạt động bảo hiểm của Nhà nước. Tổn hại trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động, người tham gia bảo hiểm, người dân, ảnh hưởng gián tiếp đến sự ổn định, an toàn của chính sách phúc lợi, an sinh xã hội, là sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

Đối tượng tác động của tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là tài liệu, thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Khách thể của tội phạm ở đây có thể bị xâm hại để chiếm đoạt số tiền của cơ quan bảo hiểm.

3. Hình phạt đối với tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

3.1. Đối với trường hợp thuốc cấu thành cơ bản:

Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;

Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Hình phạt sẽ là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

3.2. Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng:

Phạm tội có tổ chức;

Có tính chất chuyên nghiệp;

Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

Tái phạm nguy hiểm;

Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;

Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Nội dung trên đã phân tích rõ về Tội gian lận trong bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Nếu còn những thắc mắc nào xung quanh nội dung trên hoặc những vấn đề pháp luật khác, hãy liên hệ Luật Dương Gia qua hotline 1900.6586 để được chuyên viên tư vấn và hỗ trợ.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon