Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

tham-quyen-trinh-tu-thu-tuc-giai-quyet-vu-viec-ly-hon-co-yeu-to-nuoc-ngoai

Ngày nay, sự phát triển giữa các nước trong quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng, quan hệ hôn nhân giữa công dân các nước nói chung và ly hôn có yếu tố nước ngoài nói riêng ngày càng gia tăng. Pháp luật tố tụng dân sự ở nước ta đã có những quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết những vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc đó qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

1. Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

Tại khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:

“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

Như vậy, ly hôn có yếu tố nước ngoài là việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết ly hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

2. Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

2.1. Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam

Theo Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”

 Như vậy, Tòa án chính là cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Việc xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài có thể căn cứ vào các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc căn cứ vào pháp luật trong nước.

Đối với các nước đã ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam thì việc xác định thẩm quyền của tòa án giải quyết vụ việc ly hôn yếu tố nước ngoài tuân theo các quy định trong Hiệp định tương trợ tư pháp đó.

Đối với các nước chưa có Hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam thì phải căn cứ vào quy định của pháp luật Việt Nam được quy định tại Chương XXXVIII Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản pháp luật khác liên quan đến xác định thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài.

2.2. Thẩm quyền xét xử theo cấp của Tòa án Việt Nam

Khoản 3, 4 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:

“3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”

Đồng thời, khoản 2 điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:

“2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.”

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các ly hôn có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 và khoản 2 Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 chỉ ra rằng Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện), Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân gia đình không có đương sự ở nước ngoài, tài sản ở nước ngoài mà không phải thực hiện Uỷ thác tư pháp.

Như vậy, tòa án cấp huyện cũng có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định: Trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Đối với trường hợp ly hôn giữa Công dân Việt Nam và Công dân nước ngoài sống ở khu vực biên giới: quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 không phân biệt hai đương sự có cùng cư trú ở Việt Nam hay không mà chỉ cần Công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới, Công dân của nước láng giềng ở khu vực biên giới với Việt Nam khi có đơn thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi Công dân Việt Nam sinh sống có thẩm quyền giải quyết ( Khoản 4 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự).

2.3. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

Theo đó, Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được xác định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Tại Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định trong trường hợp nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết; trường hợp bị đơn không còn cư trú, làm việc tại Việt Nam thì có quyền yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc để giải quyết.

3. Thủ tục giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

3.1. Hồ sơ khởi kiện

– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

– Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Giấy khai sinh của các con (nếu có con);

– Bản sao chứng thực CMTND; Bản sao chứng thực hộ khẩu;

– Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không thường trú tại Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên thường trú tại Việt Nam ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn;

– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).

3.2. Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi bị đơn đang cư trú, làm việc.

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của Điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.

Điều 475 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định hai phương thức thu thập chứng cứ: Phương thức Tòa án thu thập chứng cứ theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

3.3. Thủ tục công nhận thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn

Lưu ý: Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa..

Bước 2: Nhận đơn yêu cầu và xử lý đơn, thụ lý đơn yêu cầu

Khi đơn yêu cầu đúng và kèm theo các tài liệu đầy đủ hoặc người yêu cầu thực hiện xong yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

Sau khi nhận được biên lai thu tiền tạm ứng lệ phí, Tòa án tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự và ra thông báo thụ lý đơn yêu cầu,

Bước 3: Hòa giải, công nhận thuận tình ly hôn

Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

– Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn.

– Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

– Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải, Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tương tự như đối với vụ án và có trách nhiệm gửi ngay quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật tố tụng dân sự quy định (khoản 5 Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự).

Như vậy, bài viết trên đây đã phân tích thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon