Bài tập về chia thừa kế (có đáp án)

bai-tap-chia-thua-ke

Bài tập dưới đây bao gồm các tình huống liên quan đến thừa kế, được thiết kế để giúp người học nắm vững và vận dụng hiệu quả các quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam. Mỗi bài tập tập trung vào các vấn đề như xác định di sản thừa kế, phân chia di sản theo di chúc hoặc pháp luật, xử lý các trường hợp đặc biệt như truất quyền hưởng thừa kế, thừa kế thế vị, từ chối nhận di sản hoặc người thừa kế mất trước.

Ngoài ra, mỗi bài tập đều được kèm đáp án chi tiết, giúp người học đối chiếu và kiểm tra lại cách giải quyết tình huống của mình. Đây là tài liệu hữu ích để thực hành áp dụng pháp luật thừa kế, rèn luyện tư duy pháp lý và nâng cao khả năng phân tích, xử lý tranh chấp trong thực tiễn.

1. ĐỀ CHIA THỪA KẾ

Bài tập 1:

Ông A kết hôn với bà B là vợ chồng hợp pháp có với nhau 03 người con là C, D, E (đều đã thành niên, đủ khả năng lao động). Hãy chia di sản của A trong hai trường hợp sau, biết rằng A tài sản chung của vợ chồng A và B là một ngôi nhà trị giá 2 tỷ đồng.

  1. Ngày 3/2/2018 A chết, di chúc cho C và D mỗi người một nửa di sản. C chết trước A, C có vợ là K, có con là I và Q.
  2. Ngày 9/9/2019 A chết, không để lại di chúc; E từ chối quyền hưởng di sản

Bài tập 2:

Ông A kết hôn với bà B năm 1980, sinh được ba người con là C (1984), D (1985), E (1987). Anh C kết hôn với chị F năm 2011, sinh được 2 người con là G và H. Ngày 7.7.2019, ông A và anh C cùng chết trong một tai nạn giao thông đường bộ. Hãy chia di sản thừa kế của ông A cho những người thừa kế của ông, biết:

  • Ông A chết để lại di chúc cho C 400 triệu và E 300 triệu;
  • Tài sản chung vợ chồng A, B là 2 tỷ đồng.
  • Khi ông A chết, bà B lo mai táng hết 100 triệu đồng.

Bài tập 3:

A và B là vợ chồng hợp pháp có ba người con chung là C và D, E (C, D, E đều đã thành niên, có khả năng lao động). C có vợ là F, có hai người con chung là P, và Q. Ngày 2/6/2019 A chết do tai nạn giao thông. Di sản của ông để lại là 1 tỷ đồng. Chia thừa kế trong những trường hợp độc lập sau:

  1. A lập di chúc để lại cho B hưởng một nửa di sản.
  2. A lập di chúc cho C và D mỗi người 500 triệu đồng. C chết trước A 01 năm.

Bài tập 4:

A và B là vợ chồng hợp pháp có ba người con là C và D, E (C, D, E đều đã thành niên, có khả năng lao động). C có vợ là F, có hai người con chung N và M. Ngày 1/2/2019 A chết, di sản của ông để lại là 2 tỷ đồng. Chia thừa kế trong các trường hợp độc lập sau.

  1. A lập di chúc cho M hưởng toàn bộ di sản.
  2. A lập di chúc cho C hưởng ½ di sản nhưng C lại chết trước A 02 năm.

Bài tập 5:

A và B là vợ chồng hợp pháp, sinh được hai người con là C và D (C và D đều đã thành niên, có khả năng lao động). C có vợ là E, có hai người con là K và H.

Ngày 6/3/2019 ông A chết do tai biến. Di sản của ông để lại là 600 triệu đồng. Chia thừa kế trong các trường hợp độc lập sau:

  1. Trước khi chết, A lập di chúc truất quyền hưởng thừa kế của bà B.
  2. A lập di chúc cho C và D mỗi người hưởng 200 triệu đồng nhưng C lại chết trước A. D từ chối nhận.

Bài tập 6:

A và B là vợ chồng hợp pháp có 2 người con chung là C và D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C có chồng là E và có con chung là F. Ngày 2/8/2019 A chết do tuổi cao, sức yếu. Sau khi A chết người ta xác định được tài sản chung của A và B là 1,8 tỷ đồng. Chia thừa kế di sản của A trong các trường hợp độc lập sau:

A lập di chúc tặng cho X là bạn chiến đấu 300 triệu đồng, đồng thời truất quyền hưởng thừa kế của B.

  1. A di chúc để lại cho C ½ di sản. C chết trước A 1 tuần.

Bài tập 7:

A và B là hai vợ chồng hợp pháp có 03 người con chung là C, D và E (đều đã thành niên và có khả năng lao động). Ông A và bà B có một ngôi nhà trị giá 1 tỷ đồng và một số tiền gửi tiết kiệm 100 triệu đồng tại ngân hàng X.

Từ năm 2010, ông A bỏ vào TP. Hồ Chí Minh làm ăn. Tại đây, ông chung sống với bà F như vợ chồng, sinh được một người con là H năm 2012. Ngày 5/5/2019, ông A chết. Anh/chị hãy chia di sản thừa kế của ông A biết:

  • – Khi chung sống với bà F, ông A và bà F tạo lập được khối tài sản trị giá 200 triệu đồng.
  • – Trước khi chết ông lập di chúc cho D và E mỗi người 300 triệu đồng. Nhưng D đã chết vào năm 2018.

Bài tập 8:

Ông A kết hôn với bà B hợp pháp năm 1981, sinh được ba người con là C (1983), D (1985), E (1987). Anh C kết hôn với chị F năm 2011, có con là G năm 2012.

Ngày 3/3/2020, ông A và anh C cùng chết trong một tai nạn giao thông đường bộ. Hãy chia di sản thừa kế của ông A cho những người thừa kế của ông, biết rằng:

  • Tài sản chung vợ chồng A, B là 800 triệu đồng.
  • Khi ông A chết, bà B lo mai táng cho ông hết 100 triệu đồng;
  • Ông A chết để lại di chúc cho C ½ di sản và truất quyền hưởng thừa kế của bà B.

Bài tập 9:

Ông A kết hôn với bà B năm 1988 sinh được ba người con là C, D và E (đều đã thành niên, có khả năng lao động). C kết hôn với E có một người con chung là F. Hãy chia di sản của A trong hai trường hợp sau, biết rằng ông A để lại di sản là 600 triệu đồng:

  1. Ngày 3/3/2019 A chết, trước khi chết di chúc cho C = D = 200 triệu đồng. C chết trước A 03 tháng.
  2. Ngày 5/5/2019 A chết, để lại di chúc truất quyền thừa kế của B.

Bài tập 10:

Ông A và bà B kết hôn với nhau năm 1992, sinh được chị C (1993) và chị D (1995). Do không có con trai, ông A bỏ đi sống chung như vợ chồng với bà X và sinh được 01 người con trai là anh E (1998).

Ngày 20/8/2020 ông A chết. Anh/chị hãy chia di sản thừa kế của ông A cho những người thừa kế của ông, biết rằng:

  • Tài sản của ông A và bà B là 500 triệu đồng.
  • Trong qúa trình chung sống, ông A và bàn X tạo lập được khối tài sản chung là 1 tỷ đồng;
  • Trước khi chết, ông A lập di chúc cho bà X và anh E mỗi người 200 triệu đồng.

2. ĐÁP ÁN

Bài tập 1:

Xác định được di sản của A là 1 tỷ đồng.

1. Chia theo di chúc: D = 500 triệu. Phần cho C bị vô hiệu.

– Chia theo pháp luật: B = C (I+Q) = D = E = 500 : 4 = 125 triệu

– I và Q được thừa kế thế vị phần của C:  I = Q = 125 : 2 = 62,5 triệu.

– Theo Điều 644 bà B phải được hưởng: B = 2/3 *1000/4 = 166,67 triệu. Thực tế bà B đã được hưởng 125 triệu theo hàng thừa kế còn thiếu 41,67 triệu lấy từ phần thừa kế theo di chúc của D bù vào.

2. A chết không di chúc, di sản chia theo pháp luật: B = C = D = 1000 : 3 = 333,3 triệu.

Bài tập 2:

  • Xác định được di sản của A là 1tỷ (1000 triệu). Di sản chia thừa kế của A là 1000 -100 = 900 triệu.
  • Chia thừa kế theo di chúc: E = 300 triệu. Phần di chúc cho C vô hiệu do C chết cùng A.
  • Chia thừa kế theo pháp luật: B = C (G+H) = D = E = 600 : 4 = 150 triệu.
  • G và H được thừa kế thế vị phần của C: G = H = 150: 2 = 75 triệu.

Bài tập 3:

1. Chia theo di chúc: B= ½ 1000 = 500 triệu

Còn lại chia theo pháp luật: B = C = D = E = 500 : 4 = 125 triệu

2. Chia theo di chúc: D = 500 triệu, phần cho C vô hiệu

  • Còn lại chia theo pháp luật: B = C (P + Q) = D = E = 500 : 4 = 125 triệu
  • Do C chết trước A nên P và được hưởng thừa kế thế vị: P = Q = 125 : 2 = 75 triệu
  • Theo Điều 644 bà B phải được hưởng: B = 2/3 * 1000/4 = 166,67 triệu. Thực tế bà B đã hưởng 125 triệu theo pháp luật, nên còn thiếu 41,67 triệu. Số tiền này được lấy từ phần thừa kế theo di chúc của D bù vào.

Bài tập 4:

1. Chia thừa kế theo di chúc: M = 2 tỷ đồng

Theo quy định Đ644, bà B phải được hưởng: B = 2/3* 2000/4 = 333,33 triệu. Số tiền này được lấy từ phần thừa kế theo di chúc của M.

2. Di chúc vô hiệu do C chết trước A.

  • Chia theo pháp luật: B = C = D = E = 2000 : 4 = 500 triệu
  • M và N hưởng thừa kế thế vị phần của C theo Đ652: M = N = 500:2 = 250 triệu.

Bài tập 5:

1. Chia thừa kế theo pháp luật: C = D = 600 :2 = 300 triệu

Chia theo Điều 644, B = 2/3*600/3 = 133,33 triệu. Số tiền này được lấy từ phần thừa kế theo pháp luật của C và D bù vào theo tỷ lệ 1:1.

2. Phần di chúc cho C vô hiệu do C chết trước A. Phần di chúc cho D không phát sinh hiệu lực pháp luật do D từ chối.

  • Chia thừa kế theo pháp luật: B = C = 600:2 = 300 triệu
  • Do C đã chết trước A, nên K và H hưởng thừa kế thế vị của C theo Điều 652: K = H = 300:2 = 150 triệu.

Bài tập 6:

Di sản của A là 900 triệu

  1. Chia theo di chúc: X = 300 triệu.
  • Còn lại chia theo pháp luật: C = D = 600:2 = 300 triệu
  • Theo Điều 644 bà B phải được hưởng: B = 2/3* 900:/3 = 200 triệu. Số tiền này lấy từ phần di tặng của X bù vào.
  1. Di chúc vô hiệu do C chết trước A.
  • Chia theo pháp luật: B = C = D = 900/3 = 300 triệu
  • F thừa kế thế vị phần của C theo Điều 652.

Bài tập 7:

  • Xác định được di sản chung của AB là: AB = 1100 + 200/2 = 1200 triệu; từ đó xác định được di sản của A để lại là 600 triệu
  • Chia thừa kế theo di chúc: E = 300 triệu;
  • Còn lại chia theo pháp luật: B = C = E = H = 300 : 4 = 75 triệu
  • Theo quy định tại Điều 644 thì B và H phải được hưởng: B =H = 2/3* 600/4 = 100 triệu. Thực tế bà B đã được hưởng 75 triệu theo pháp luật, còn thiếu 25 triệu. Số tiền này được lấy từ phần thừa kế theo di chúc của E bù vào.

Bài tập 8:

  • Xác định được di sản chia thừa kế của ông A để lại là 300 triệu;
  • Di chúc cho C ½ di sản vô hiệu do C chết cùng A;
  • Chia theo pháp luật: C = D = E = 300 : 3 = 100 triệu.
  • G hưởng thế vị phần của C theo Điều 652.
  • Theo Điều 644, bà B phải được hưởng: B = 2/3 * 300/4 = 50 triệu. Số tiền này được lấy từ phần thừa kế theo pháp luật của D; E và G tương ứng theo tỷ lệ 1:1:1.

Bài tập 9:

  1. Chia theo di chúc: D = 200 triệu, phần di chúc cho C vô hiệu.
  • Phần còn lại chia theo pháp luật: B = C = D = E = 400 : 4 = 100 triệu
  • F hưởng thế vị phần của C theo Điều 652.
  1. Chia thừa kế theo pháp luật: C=D=E = 600:3 = 200 triệu.
  • Theo Điều 644 bà B phải được hưởng: B = 2/3 * 300/4 = 100 triệu. Số tiền này lấy từ phần thừa kế theo luật của C, D và E theo tỷ lệ 1:1:1.

Bài tập 10:

  • Xác định được tài sản chung của AB là 500 + 1000/2 = 1000 triệu
  • Xác định di sản ông A để lại là: 500 triệu
  • Chia thừa kế theo di chúc: X = E = 200 triệu
  • Phần còn lại chia thừa kế theo pháp luật: B = C = D = E = 100 : 4 = 25 triệu
  • Theo quy định tại Điều 644, bà B phải được hưởng: B = 2/3 * 500/4 = 83,33 triệu. Thực tế bà B đã được hưởng 25 triệu theo hàng thừa kế, còn thiếu 58,33 triệu lấy từ phần thừa kế theo di chúc của X và E bù vào theo tỷ lệ 1:1.

Trên đây là “Bài tập về chia thừa kế (có đáp án)” của Luật Dương Gia. Trường hợp bạn còn đang thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn, liên hệ ngay Luật Dương Gia qua thông tin dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon