Các trường hợp miễn đào tạo Thừa phát lại

cac-truong-hop-mien-dao-tao-thua-phat-lai

Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của hệ thống pháp luật, việc đào tạo và phát triển đội ngũ Thừa phát lại là một yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong công tác tư pháp. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt mà các cá nhân không cần phải trải qua quá trình đào tạo Thừa phát lại do đã có những kỹ năng, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn tương đương.

Việc miễn đào tạo này không chỉ giúp tiết kiệm nguồn lực mà còn tận dụng tối đa tiềm năng của các cá nhân có năng lực. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng Luật Dương Gia tìm hiểu các trường hợp cụ thể được miễn đào tạo Thừa phát lại và những điều kiện, tiêu chuẩn để được áp dụng quy định này.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 08/2020/NĐ-CP;

1. Thừa phát lại là gì?

Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan.Trong phạm vi trách nhiệm của mình, thừa phát lại được thực hiện các công việc sau:

– Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự.

– Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

– Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự.

– Trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại không tổ chức thi hành án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.

2. Đặc điểm của thừa phát lại

Thừa phát lại có chức năng rộng hơn thi hành án. Có thể kể đến chức năng giúp cho người dân sử dụng vi bằng đó để chủ động làm chứng cứ bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Từ đó tạo nên một kênh mới trong việc tạo lập chứng cứ, vừa giúp cho người dân vừa làm phong phú nguồn chứng cứ cho tòa án, cho cơ quan nhà nước khi xem xét các vụ việc tranh chấp. Từ đó tăng sự chủ động, giúp người dân chủ động bảo vệ quyền lợi của mình. Chỉ riêng điều này đã thể hiện giá trị khá lớn của thừa phát lại.

Giá trị thứ hai của thừa phát lại nằm ở chức năng tống đạt các văn bản của tòa án. Điều này đã tạo sự khác biệt và tạo nên nề nếp và sự tin cậy trong việc chuyển các văn bản của tòa án tới đương sự. Hiện nay, việc tống đạt văn bản của tòa án thường sẽ được gửi qua bưu điện hoặc trong trường hợp cần thiết sẽ do do thư ký tòa án tống đạt trực tiếp cho đương sự.

3. Điều kiện để cá nhân làm thừa phát lại?

Để trở thành thừa phát lại, cá nhân phải đảm bảo đáp ứng đủ các tiêu chuẩn như sau:

– Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt;

– Không có tiền án;

– Có bằng cử nhân luật;

– Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phấn, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên;

– Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức;

– Không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật.

4. Hồ sơ xin bổ nhiệm và cấp thẻ hành nghề thừa phát lại?

Hồ sơ xin bổ nhiệm làm Thừa phát lại được nộp tại Sở Tư pháp, bao gồm:

  1. Đơn xin bổ nhiệm làm Thừa phát lại;
  2. Giấy chứng nhận sức khỏe; lý lịch cá nhân và phiếu lý lịch tư pháp;
  3. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ cần thiết khác.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Người được bổ nhiệm làm Thừa phát sẽ lại được Bộ Tư pháp cấp thẻ Thừa phát lại. Xem thêm quy định chi tiết tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP

5. Những ai được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại?

Cụ thể tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định miễn đào tạo nghề Thừa phát lại đối với những người sau đây:

– Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

– Luật sư, công chứng viên đã hành nghề từ 05 năm trở lên;

– Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

– Người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát;

– Người đã là thanh tra viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;

– Người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành thi hành án dân sự.

6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại bao gồm:

– Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.

– Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

– Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

– Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.

7. Thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại

Theo Điều 10 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại như sau:

– Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

+ Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu;

+ Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm:

  • Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
  • Giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP;
  • Giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP;

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành xác minh hoặc có văn bản đề nghị Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trước khi xem xét, quyết định việc bổ nhiệm. Thời gian xác minh không quá 45 ngày, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp có văn bản xác minh; thời gian xác minh không tính vào thời hạn xem xét bổ nhiệm Thừa phát lại nêu tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

– Người đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

8. Những việc Thừa phát lại không được làm

Căn cứ Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, những việc Thừa phát lại không được làm bao gồm:

– Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

– Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.

– Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.

– Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

– Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

9. Những công việc Thừa phát lại được làm

Công việc Thừa phát lại được làm được quy định tại Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP bao gồm:

– Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

– Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

– Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

– Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon