TÀI LIỆU ÔN THI MÔN:
PHÁP LUẬT VỀ LUẬT SƯ VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ, QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP LUẬT SƯ VIỆT NAM
Tài liệu ôn tập:
- Luật luật sư 2006;
- Luật luật sư sửa đổi, bổ sung 2012;
- Nghị định 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013;
- Thông tư 19/2013/TT-BTP ngày 28 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018;
- Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư việt nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Hội đồng luật sư toàn quốc).
PHẦN I. CÁC CÂU TRẮC NGHIỆM THƯỜNG GẶP
Lựa chọn một phương án bạn cho là đúng nhất và khoanh tròn a, b, c, d đứng trước phương án đúng.
Câu 1: Chức năng xã hội luật sư là
a. Bảo vệ quyền con người, đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực của xã hội.
b. Góp phần bảo vệ công lý, tự do, dân chủ công dân, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan tổ chức, phát triển kinh tế – xã hội.
c. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
d. Cả ba phương án trên.
Câu 2: Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a. Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.
b. Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu.
c. Thực hiện trợ giúp pháp lý.
d. Cả 3 phương án trên.
Câu 3: Luật luật sư được sửa đổi bổ sung năm nào?
a. Năm 2010
b. Năm 2011
c. Năm 2012
d. Cả 3 phương án trên đều sai.
Câu 4: Trong Luật luật sư, các hành vi luật sư bị nghiêm cấm được quy định tại điều mấy?
a. Điều 7
b. Điều 12
c. Điều 9
d. Cả 3 phương án đều sai.
Câu 5: Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư bao gồm:
a. Tự quản của tổ chức hành nghề luật sư, đoàn luật sư.
b. Tự quản của đoàn luật sư theo sự quản lý thống nhất của Liên đoàn luật sư.
c. Quản lý nhà nước của Bộ tư pháp.
d. Kết hợp quản lý nhà nước với chế độ tự quản của các tổ chức xã hội nghề nghiệp nghề nghiệp luật sư, tổ chức hành nghề luật sư.
Câu 6: Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư:
a. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
b. Bộ tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
c. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
d. Cả 3 phương án trên đều đúng.
Câu 7: Nghề của luật sư để thực hiện bằng hình thức:
a. Thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư, làm việc theo hợp đồng lao động của tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân.
b. Liên doanh thành lập tổ chức hành nghề luật sư.
c. Đăng ký với đoàn luật sư và nhận vụ việc từ luật sư.
d. Cả ba phương án trên đều sai.
Câu 8: Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có thể đăng ký hoạt động với:
a. Liên đoàn luật sư hoặc đoàn luật sư nơi luật sư là thành viên.
b. Sở tư pháp địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.
c. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phố nơi luật sư có bộ khẩu thường trú.
d. Cả 3 phương án trên đều sai.
Câu 9: Khi hành nghề, luật sư không được:
a. Tiết lộ thông tin vụ việc về khách hàng mà mình biết được trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
b. Sử dụng thông tin vụ việc của khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề nhằm mục đích xâm phạm lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
c. Cả a, b đều đúng.
d. Cả a, b đều sai.
Câu 10: Tổ chức có trách nhiệm giám sát luật sư và tổ chức hành nghề luật sư gồm có:
a. Sở tư pháp thành phố.
b. Tổ chức hành nghề luật sư và Đoàn luật sư.
c. Cục bổ trợ tư pháp – Bộ tư pháp.
d. Cả ba phương án trên đều đúng.
Câu 11: Tổ chức hành nghề luật sư có quyền:
a. Thuê luật sư nước ngoài làm nhân viên của tổ chức mình.
b. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
c. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
d. Cả ba phương án trên đều đúng.
Câu 12: Người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi đủ điều kiện:
a. Giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư.
b. Được luật sư hướng dẫn bảo lãnh.
c. Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng.
d. Cả ba phương án trên đều đúng.
Câu 13: Thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam gồm
a. Đoàn Luật sư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b. Đoàn luật sư, luật sư.
c. Đoàn luật sư, luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư.
d. Cả ba phương án trên đều đúng.
Câu 14: Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư được ban hành do
a. Liên đoàn luật sư Việt Nam.
b. Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo và sự đồng ý của Cục bổ trợ Bộ tư pháp.
c. Liên đoàn luật sư Việt Nam đề xuất và sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ tư pháp.
d. Cả 3 trường hợp trên đều đúng.
Câu 15: Hình thức xử lý vi phạm của luật sư bao gồm:
a. Xử lý kỷ luật theo Luật luật sư.
b. Xử lý hành chính.
c. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
d. Cả 3 trường hợp trên đều đúng.
Câu 16: Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có thể đăng ký hoạt động với:
a. Liên đoàn luật sư hoặc đoàn luật sư nơi luật sư là thành viên.
b. Sở tư pháp địa phương nơi có đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.
c. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phố nơi luật sư có hộ khẩu thường trú.
d. Cả 3 phương án trên đều sai.
Câu 17: Tại một thời điểm mỗi luật sư hướng dẫn chỉ được hướng dẫn:
a. Không quá ba người.
b. Không quá năm người.
c. Không quá hai người.
d. Tất cả các phương án trên đều sai.
Câu 18: Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài?
a. Bộ kế hoạch và đầu tư.
b. Liên đoàn luật sư Việt Nam.
c. Bộ tư pháp.
d. Sở tư pháp.
Câu 19: Người muốn tập sự hành nghề luật sư cần làm gì để tập sự hành nghề luật sư?
a. Lựa chọn và thỏa thuận với một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự hành nghề luật sư.
b. Lựa chọn và thỏa thuận với một luật sư chính thức để tập sự hành nghề luật sư.
c. Làm việc cho một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự hành nghề luật sư.
d. Giúp việc cho một luật sư chính thức để tập sự hành nghề luật sư.
Câu 20: Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự bao gồm:
a. Văn phòng luật sư, công ty luật; chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật.
b. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
c. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
d. Cả 3 phương án đều đúng.
Câu 21: Theo quy định của Luật luật sư, nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư được thực hiện như sau:
a. Kết hợp quản lý nhà nước với chế độ tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư.
b. Nhà nước thống nhất quản lý về luật sư và hành nghề luật sư.
c. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư thực hiện việc tự quản đối với luật sư.
d. Cả 3 phương án trên đều sai.
Câu 22: Theo quy định của Luật luật sư, tiêu chuẩn đầy đủ để trở thành luật sư là:
a. Công dân Việt Nam có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư.
b. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có bằng cử nhân luật, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư.
c. Công dân Việt Nam trung thành với tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe đảm bảo hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
d. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, đã được đào tạo nghề Luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe đảm bảo hành nghề luật sư.
Câu 23: Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của khách hàng được tính như thế nào?
a. Tính theo số ngày tham gia tố tụng.
b. Tính theo số ngày tham gia vụ án.
c. Tính theo tính chất phức tạp của vụ án.
d. Tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc nhưng mức cao nhất cho một giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0.3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Câu 24: Theo Luật luật sư, thời gian tập sự hành nghề luật sư là:
a. 12 tháng.
b. 18 tháng.
c. 18 tháng; trường hợp có văn bản xin giảm của Đoàn luật sư thì còn 12 tháng.
d. 18 tháng; trường hợp có văn bản xin giảm của Đoàn luật sư và được Liên đoàn luật sư Việt Nam đồng ý thì còn 12 tháng.
Câu 25: Theo quy định của Luật Luật sư, Luật sư được hiểu là:
a. Luật sư là người thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức (được gọi chung là khách hàng).
b. Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật luật sư.
c. Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật luật sư, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
d. Cả 3 phương án trên đều sai.
Câu 26: Khi hoàn thành thời gian tập sự hành nghề luật sư, người tập sự có trách nhiệm gì?
a. Báo cáo bằng văn bản về quá trình tập sự hành nghề luật sư trong thời gian tập sự cho người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
b. Báo cáo bằng văn bản về quá trình tập sự hành nghề luật sư trong thời gian tập sự cho người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự.
c. Báo cáo bằng văn bản về quá trình tập sự hành nghề luật sư trong thời gian tập sự cho Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự.
d. Báo cáo bằng văn bản về quá trình tập sự hành nghề luật sư trong thời gian tập sự cho Đoàn luật sư và Sở tư pháp nơi đăng ký tập sự.
Câu 27: Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư của người tập sự phải có:
a. Nhận xét, chữ ký của luật sư hướng dẫn.
b. Xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
c. Đánh giá của đoàn luật sư về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật của người tập sự.
d. Phải có đủ 3 nội dung trên.
Câu 28: Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc:
a. Theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức là tổ chức hành nghề luật sư.
b. Theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.
c. Không ký hợp đồng hoặc không thành lập, tham gia thành lập bất kỳ tổ chức hành nghề luật sư nào.
d. Tại nhà riêng, không làm cho bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.
Câu 29: Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của luật sư là:
a. 01 ngày lương theo mức lương tối thiểu vùng.
b. 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
c. 0,8 lần mức lương cơ sở và các khoản phụ cấp khác do Chính phủ quy định.
d. 01 ngày lương theo mức lương tối thiểu vùng và phụ cấp tàu xe, lưu trú (nếu có).
Câu 30: Luật sư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư phải đáp ứng các điều kiện nào sau đây?
a. Đang hành nghề trong một tổ chức hành nghề luật sư.
b. Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề luật sư, có uy tín, trách nhiệm trong việc hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
c. Không trong thời gian bị áp dụng các hình thúc xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
d. Cả 3 phương án trên đều đúng.
Câu 31. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
a. Thành lập tổ chức hành nghề luật sư.
b. Làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư.
c. Tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư.
d. Cả 3 phương án trên đều đúng.
Câu 32. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư là điều kiện nào dưới đây:
a. Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư.
b. Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư ít nhất 2 năm.
c. Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải gia nhập Đoàn luật sư ít nhất 2 năm.
d. Cả 3 phương án trên đều sai.
Câu 33. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức nào sau đây?
a. Văn phòng luật sư.
b. Công ty luật hợp danh.
c. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
d. Phương án b và c đều đúng.
Câu 34. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể sáp nhập với loại hình công ty luật nào dưới đây?
a. Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
b. Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh.
c. Cả 2 phương án trên đều đúng.
d. Cả 2 phương án trên đều sai.
Câu 35. Người nào dưới đây được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư:
a. Thẩm tra viên chính ngành Tòa án.
b. Kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên.
c. Giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
d. Điều tra viên trung cấp.
Câu 36. Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thu hồi khi:
a. Không còn thường trú tại Việt Nam.
b. Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.
c. Được tuyển dụng, bổ nhiệm là cán bộ, công chức, viên chức.
d. Tất cả các trường hợp trên.
Câu 37. Tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong trường hợp nào sau đây?
a. Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
b. Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
c. Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.
d. Phương án b và c đều đúng.
Câu 38. Chi nhánh của Công ty Luật nước ngoài tại Việt Nam được nhận người tập sự hành nghề luật sư khi nào?
a. Khi có ủy quyền bằng văn bản của giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
b. Khi có sự đồng ý bằng văn bản của sở tư pháp nơi chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam đặt trụ sở.
c. Khi có sự đồng ý bằng văn bản của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
d. Khi có sự đồng ý bằng văn bản của Đoàn Luật sư nơi chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam đặt trụ sở.
Câu 39. Luật sư không được thực hiện hành vi nào dưới đây:
a. Sách nhiễu, lừa dối khách hàng.
b. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.
c. Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ việc.
d. Cả 3 phương án trên.
Câu 40. Trường hợp nào sau đây bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư?
a. Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
b. Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư trong thời hạn hai năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.
c. Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn một năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
d. Không đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn hai năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.
Câu 41. Điều kiện hành nghề của luật sư là:
a. Có giấy chứng nhận đã đủ kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
b. Có chứng chỉ hành nghề luật sư do Bộ tư pháp cấp.
c. Có chứng chỉ hành nghề luật sư do Bộ tư pháp cấp và gia nhập 01 Đoàn luật sư.
d. Cả 3 phương án trên đều sai.
Câu 42. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự bao gồm:
a. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
b. Chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
c. Hai phương án trên đều sai.
d. Hai phương án trên đều đúng.
Câu 43: Khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý, luật sư có được nhận tiền và lợi ích vật chất khác không?
a. Nghiêm cấm.
b. Được nhận khi có thỏa thuận với khách hàng.
c. Được nhận thù lao theo quy định của pháp luật về chế độ công tác phí của cán bộ công chức.
d. Phương án b và c đúng.
Câu 44: Người tập sự hành nghề luật sư:
a. Được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa.
b. Không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa.
c. Được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa nếu được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
d. Được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa nếu được khách hàng đồng ý bằng văn bản và được tòa án cho phép.
Câu 45: Thời gian tập sự hành nghề luật sư là:
a. 12 tháng kể từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
b. 12 tháng kể từ ngày đăng ký tập sự tại Tổ chức hành nghề luật sư.
c. 12 tháng kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư.
d. 12 tháng kể từ ngày Tổ chức hành nghề luật sư ra quyết định nhận người tập sự hành nghề luật sư.
Câu 46: Luật sư có nghĩa vụ thực hiện trợ giúp pháp lý.
a. Đúng
b. Sai
Câu 47: Luật sư không có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về nghiệp vụ.
a. Đúng
b. Sai
Câu 48: Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải đăng ký hàng nghề tại Đoàn luật sư.
a. Đúng
b. Sai
Câu 49: Bộ tư pháp thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
a. Đúng
b. Sai
Câu 50: Các Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự chỉ bao gồm: Văn phòng luật sư, công ty luật; chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật.
a. Đúng
b. Sai
Câu 51: Mỗi luật sư hướng dẫn chỉ được hướng dẫn không quá ba người tập sự tại cùng một thời điểm.
a. Đúng
b. Sai
Câu 52: Điều kiện hành nghề của luật sư là có chứng chỉ hành nghề luật sư do Bộ tư pháp cấp.
a. Đúng
b. Sai
Câu 53: Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của luật sư là 01 ngày lương theo mức lương tối thiểu vùng.
a. Đúng
b. Sai
Câu 54: Sở tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
a. Đúng
b. Sai
Câu 55: Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự được tính theo tính chất phức tạp của vụ án.
a. Đúng
b. Sai
Câu 56: Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chỉ có thể chuyển đổi sang hình thức Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
a. Đúng
b. Sai
Câu 57. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư gồm:
a. Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
b. Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các Đoàn Luật sư ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c. Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các Đoàn Luật sư ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức hành nghề luật sư.
d. Cả 3 phương án trên đều sai.
Câu 58. Theo quy định của Luật luật sư, Luật sư được hiểu là:
a. Luật sư là người thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức (được gọi chung là khách hàng).
b. Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật luật sư.
c. Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật luật sư, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
d. Cả 3 phương án trên đều sai.
Câu 59. Một trong những nghĩa vụ của luật sư là
a. Không được từ chối các hợp đồng dịch vụ pháp lý đối với người nghèo và phải tham gia các khóa học do Đoàn luật sư tổ chức.
b. Cung cấp các dịch vụ pháp lý cho người nghèo và tham gia các hội thảo, hội nghị góp ý các dự án luật.
c. Hỗ trợ pháp lý miễn phí cho người nghèo và học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề theo quy định của Luật luật sư.
d. Trợ giúp pháp lý và tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Luật luật sư.
Câu 60. Luật sư từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng trong trường hợp nào?
a. Có căn cứ rõ ràng xác định khách hàng đã cung cấp chứng cứ giả hoặc yêu cầu của khách hàng không có cơ sở, trái đạo đức, trái pháp luật.
b. Khách hàng có thái độ không tôn trọng luật sư và nghề luật sư và không thay đổi thái độ này.
c. Luật sư không đủ khả năng chuyên môn hoặc điều kiện thực tế để thực hiện vụ việc.
d. Cả 3 đáp án trên đều đúng.
Câu 61. Tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong trường hợp nào sau đây?
a. Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động
b. Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
c. Chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật luật sư.
d. Tất cả phương án trên.
Câu 62. Theo quy định của Luật luật sư, cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư là:
a. Học viện Tư pháp.
b. Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
c. Bộ giáo dục và đào tạo.
d. Cả 3 phương án a,b,c đều sai.
Câu 63. Theo quy định của Luật luật sư và văn bản hướng dẫn thi hành, cơ sở đào tạo nghề luật sư là:
a. Học viện tư pháp.
b. Học viện tư pháp thuộc Bộ tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
c. Cơ sở đào tạo nghề Luật sư của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
d. Cơ sở đào tạo nghề Luật sư theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.
Câu 64: Theo Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của chính phủ, luật sư có nghĩa vụ:
a. Không được từ chối các hợp đồng dịch vụ pháp lý đối với người nghèo và phải tham gia các khóa học do Đoàn luật sư tổ chức.
b. Cung cấp các dịch vụ pháp lý cho người nghèo và tham gia các hội thảo, hội nghị góp ý các dự án luật.
c. Hỗ trợ pháp lý miễn phí cho người nghèo và học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề theo quy định của Luật luật sư.
d. Trợ giúp pháp lý và tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Luật luật sư.
Câu 65: Người muốn tập sự hành nghề luật sư có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư để tập sự trong trường hợp nào?
a. Không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về thu nhập, thù lao trong quá trình tập sự hành nghề luật sư.
b. Không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự.
c. Không thỏa thuận được với một luật sư chính thức về việc nhận tập sự.
d. Không có khả năng tài chính để đóng góp cho tổ chức hành nghề luật sư.
Câu 66: Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm:
a. Tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật.
b. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng.
c. Thực hiện các dịch vụ pháp lý khác.
d. Cả 3 phương án đều đúng.
Câu 67: Người tập sự hành nghề luật sư:
a. Được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa.
b. Không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa.
c. Được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa nếu được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
d. Được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa nếu được khách hàng đồng ý bằng văn bản và được tòa án cho phép.
ĐÁP ÁN PHẦN I. (67 CÂU TRẮC NGHIỆM)
Câu hỏi | Đáp án | Câu hỏi | Đáp án |
1. | C | 35 | D |
2. | D | 36 | D |
3. | C | 37 | D |
4. | C | 38 | A |
5. | D | 39 | D |
6. | D | 40 | A |
7. | A | 41 | C |
8. | B | 42 | D |
9. | C | 43 | A |
10. | B | 44 | B |
11. | D | 45 | C |
12. | C | 46 | A |
13. | B | 47 | B |
14. | A | 48 | B |
15. | D | 49 | B |
16. | B | 50 | B |
17. | A | 51 | A |
18. | D | 52 | B |
19. | A | 53 | B |
20. | D | 54 | B |
21. | A | 55 | B |
22. | C | 56 | B |
23. | D | 57 | B |
24. | A | 58 | C |
25. | C | 59 | D |
26. | C | 60 | D |
27. | D | 61 | D |
28. | B | 62 | B |
29. | B | 63 | B |
30. | D | 64 | D |
31. | D | 65 | B |
32. | A | 66 | D |
33. | D | 67 | B |
34. | A |
PHẦN II. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁC QUY TẮC
(Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam 2019)
VÍ DỤ 01:
Luật sư X bảo vệ quyền lợi cho khách hàng A và Luật sư Y bảo vệ quyền lợi cho khách hàng B trong một vụ án dân sự “Tranh chấp thừa kế tài sản”. Khi thấy yêu cầu khởi kiện của khách hàng A yếu thế hơn bên kia nên Luật sư X bàn với khách hàng của mình chi thêm tiền đưa cho Luật sư Y để Luật sư Y thuyết phục thân chủ của mình đồng ý hòa giải theo hướng có lợi cho khách hàng A.
Luật sư X nói với khách hàng A rằng Luật sư Y cũng đồng ý với gợi ý đó rồi. Khách hàng A chấp nhận chi thêm tiền để làm việc đó. Vì vậy, sau khi 2 luật sư thực hiện xong sự thỏa thuận, vụ án đã được hai bên hòa giải thành và Tòa án đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Sau đó, trong một buổi gặp nhau nói chuyện, khách hàng A cho khách hàng B biết mình đã chi thêm tiền cho Luật sư X đưa cho Luật sư Y nên vụ án mới hòa giải thành được. Khách hàng B thấy vậy, tức giận cho rằng Luật sư Y đã xâm phạm quyền lợi của mình nên đòi lại tiền thù lao và cả số tiền nhận thêm để đưa cho khách hàng A. Luật sư Y thừa nhận điều đó nhưng không trả lại tiền theo yêu cầu của khách hàng B, vì lý do Luật sư Y làm như vậy là để bảo vệ tình đoàn kết giữa anh em với nhau, có lợi cho cả hai bên.
Câu hỏi:
Việc 2 luật sư thỏa thuận lấy tiền thêm của khách hàng để hòa giải như thế có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không? Nếu có thì vi phạm Quy tắc nào?
Luật sư Y có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam trong quan hệ với khách hàng không?
Nếu là Luật sư Y, anh/chị sẽ xử xự thế nào trong trường hợp này?
Giải đáp:
Câu 1:
2 luật sư có vi phạm Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư.
2 luật sư đã vi phạm Quy tắc 21.2 của Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư 2019 “Luật sư không được thông đồng với luật sư của khách hàng có quyền lợi đối lập với khách hàng của mình để cùng mưu cầu lợi ích cá nhân bất chính”.
Câu 2:
Luật sư Y có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Luật sư Y đã vi phạm Quy tắc 9.3“Luật sư không được nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện vụ việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng”.
Câu 3:
– Thương lượng và xin lỗi khách hàng.
– Nếu thương lượng không được thì hoàn trả toàn bộ số tiền đã nhận của khách theo yêu cầu.
VÍ DỤ 02:
Văn phòng luật sư A và khách hàng B ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý với nội dung cung cấp dịch vụ luật sư bảo vệ quyền lợi cho khách hàng B trong một vụ án dân sự từ khi khởi kiện đến khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm. Số tiền thù lao hai bên thỏa thuận trọn gói là 100 triệu đồng, được thanh toán theo phương thức:
Thanh toán lần đầu số tiền 60 triệu ngay sau khi ký kết Hợp đồng.
Nếu bản án sơ thẩm bị kháng cáo, vụ án phải xét xử phúc thẩm thì ngay sau khi có Thông báo kháng cáo của Tòa án, khách hàng thanh toán số tiền 40 triệu đồng còn lại để luật sư tác nghiệp chuẩn bị cho phiên xử phúc thẩm.
Phiên xử sơ thẩm kết thúc, quyền lợi của khách hàng được Tòa án bảo vệ, nhưng bản án sơ thẩm lại bị bên khách hàng đối phương kháng cáo và Tòa án cấp sơ thẩm đã ra thông báo cho khách hàng B biết vụ án đã có kháng cáo. Theo Hợp đồng, khách hàng B phải thanh toán số tiền 40 triệu đồng cho Văn phòng luật sư A. Nhưng vì hoàn cảnh tài chính khó khăn, khách hàng B đề nghị Văn phòng luật sư A cho chậm nộp số tiền này trong thời hạn 45 ngày để chuẩn bị tiền. Văn phòng luật sư A đồng ý và hai bên lập một Phụ lục hợp đồng điều chỉnh thời hạn thanh toán số tiền này là 45 ngày.
Hết thời hạn theo Phụ lục hợp đồng, Văn phòng luật sư A yêu cầu thanh toán tiền nhưng khách hàng B lại xin khất cho đến khi có thông báo ngày xét xử phúc thẩm của Tòa phúc thẩm. Văn phòng Luật sư A cũng đồng ý và chỉ yêu cầu khách hàng B viết bản cam kết trả tiền theo sự thỏa thuận đó. Đến khi nhận được Thông báo về phiên xử phúc thẩm trước ngày xử 10 ngày, khách hàng B vẫn không thanh toán tiền, Văn phòng luật sư A ra Thông báo đơn phương chấm dứt Hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng B. Khách hàng B đến Văn phòng luật sư A cố gắng năn nỉ, nhưng không được chấp nhận, vì lý do không có gì đảm bảo khách hàng thực hiện cam kết trả tiền khi kết thúc hợp đồng.
Câu hỏi:
Việc ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý và điều chỉnh thời hạn trả tiền bằng Phụ lục cùng với Bản cam kết của khách hàng có phù hợp với pháp luật không? Tại sao?
Việc Văn phòng luật sư A quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng với khách hàng B có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không? Tại sao?
Nếu anh/chị là Trưởng văn phòng luật sư A, anh/chị sẽ giải quyết như thế nào?
Giải đáp:
Câu 1:
Việc ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý và điều chỉnh thời hạn trả tiền bằng Phụ lục và Bản cam kết của khách hàng là có phù hợp với pháp luật. Vì:
Hình thức Hợp đồng bằng văn bản. (Quy tắc 10.5. Khi nhận vụ việc của khách hàng, luật sư phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong hợp đồng dịch vụ pháp lý phải xác định rõ yêu cầu của khách hàng, mức thù lao và những nội dung chính khác mà hợp đồng dịch vụ pháp lý phải có theo quy định của pháp luật).
Hợp đồng, Phụ lục và Bản cam kết được ký với sự tự nguyện của các bên.
Nội dung Hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Câu 2:
Việc văn phòng luật sư A đơn phương chấm dứt Hợp đồng là phù hợp với Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Vì:
Khách hàng B đã vi phạm cam kết nghĩa vụ trả tiền theo Hợp đồng, Phụ lục hợp đồng và Bản cam kết. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam cho phép trong trường hợp này, Văn phòng luật sư được đơn phương chấm dứt Hợp đồng, cụ thể được quy định tại Quy tắc 13.1.3 “Khách hàng vi phạm cam kết theo hợp đồng dịch vụ pháp lý mà các bên không thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa luật sư với khách hàng bị tổn hại không phải do lỗi của luật sư”
Căn cứ theo Quy tắc 14. Giải quyết khi luật sư đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý “Khi đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý theo Quy tắc 13, luật sư cần có thái độ tôn trọng khách hàng, thông báo bằng văn bản cho khách hàng trong thời hạn hợp lý để khách hàng có điều kiện tìm luật sư khác, đồng thời giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết”.
Câu 3: (tùy theo quan điểm của các luật sư lựa chọn hướng giải quyết phù hợp)
Trước sự năn nỉ và hoàn cảnh của khách hàng, khách hàng cũng xin gia hạn việc trả tiền, thì Trưởng văn phòng cần thông cảm với khó khăn thực tế của khách hàng, không nên đơn phương chấm dứt mà tiếp tục thực hiện Hợp đồng.
Hoặc lựa chọn trên căn cứ:
Do khách hàng vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, căn cứ theo Quy tắc 1.3 Văn phòng luật sư sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng. Căn cứ theo Quy tắc 14 giải quyết khi luật sư đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý “Khi đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý theo Quy tắc 13, luật sư cần có thái độ tôn trọng khách hàng, thông báo bằng văn bản cho khách hàng trong thời hạn hợp lý để khách hàng có điều kiện tìm luật sư khác, đồng thời giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết”.
VÍ DỤ 03:
Nguyễn Văn C phạm tội “Buôn bán hàng cấm” bị Công an huyện X khởi tố vụ án, Viện kiểm sát nhân dân huyện X truy tố. Ông Nguyễn A Tín đến Văn phòng luật sư L và Cộng sự liên hệ đăng ký Luật sư Nguyễn Minh L bào chữa cho em mình và đã ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý với Luật sư Nguyễn Minh L, với kết quả là em trai ông Nguyễn A Tín được hưởng án treo. Luật sư L thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý với ông Tín kết quả C sẽ được hưởng án treo. Thù lao luật sư là 200.000.000 đồng.
Ngày 08/4/2014 đến ngày 13/9/2014, Luật sư Nguyễn Minh L đã ký nhận trước số tiền tổng cộng là 100.000.000 đồng từ ông Tín. Hai bên thống nhất khi có bản án sơ thẩm theo như thỏa thuận của hợp đồng thì ông Tín sẽ thanh toán cho luật sư L số tiền 100.000.000 đồng còn lại.
Kết quả phiên tòa hình sự sơ thẩm ngày 17/10/2014 của Tòa án nhân dân huyện X xét xử, Nguyễn Văn C bị xử phạt 02 năm tù giam. Ông Tín đã liên lạc xin gặp luật sư L để nói chuyện về việc xin nhận lại số tiền 100.000.000 đồng thì Luật sư L không đồng ý. Do quá bức xúc nên ông Tín nhiều lần trực tiếp đến văn phòng tìm luật sư L để yêu cầu được nhận lại số tiền mà Luật sư L đã nhận, nhưng Luật sư L cố tình tránh né không gặp. Ông Tín quyết định khiếu nại vụ việc đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư tỉnh X, nơi Luật sư L là thành viên.
Câu hỏi:
Thỏa thuận sẽ bào chữa cho Nguyễn Văn C được hưởng án treo ghi rõ trong hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa Luật sư Nguyễn Minh L và ông Nguyễn A Tín có vi phạm quy định của Luật luật sư và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không? Nếu có thì vi phạm quy tắc nào? Giải thích?
Trong buổi làm việc ngày 19/01/2015 giữa Luật sư Nguyễn Minh L và ông Nguyễn A Tín do hội đồng khen thưởng và kỷ luật của Đoàn luật sư tỉnh X chủ trì, Luật sư Nguyễn Minh L trình bày: ông đã dùng 50.000.000 đồng để lo cho C được giảm mức án so với tội danh mà C đã phạm, nếu không, C phải chịu mức án từ 3-10 năm tù giam, vì vậy ông đề nghị chỉ trả lại cho gia đình ông Tín 50.000.000 đồng.
Anh/chị có nhận định như thế nào về lời trình bày nói trên của Luật sư Nguyễn Minh L? Theo anh chị, mức độ xử lý đối với hành vi vi phạm như trên của Luật sư L như thế nào là phù hợp.
Theo ý kiến của anh/chị, ông Nguyễn A Tín khiếu nại vụ việc của ông Nguyễn Minh L đến Đoàn Luật sư tỉnh X là đúng hay phải khởi kiện vụ việc đến cơ quan Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Giải đáp:
Câu 1:
Luật sư Nguyễn Minh L có vi phạm quy định của Luật luật sư và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Luật sư Nguyễn Minh L vi phạm Quy tắc 9.8 “Hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư”.
Giải thích:
Cam kết cho bị can được hưởng “án treo” nhằm mục đích nhận được khách hàng hoặc đưa tiêu chí kết quả tốt để người nhà của bị can tin tưởng, ký kết hợp đồng.
Vi phạm nguyên tắc hành nghề luật sư: Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
Câu 2:
Không chấp nhận lời trình bày của LS. Nguyễn Minh L v/v chỉ trả lại 50 triệu đồng vì đã chi 50 triệu đồng cho chi phí chạy án cho C. Nếu có chứng cứ chứng minh LS. Nguyễn Minh chạy án thì LS. Nguyễn Minh L có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ theo Điều 364 BLHS 2015.
Nguyễn Minh L phải hoàn trả đầy đủ số tiền 100 triệu cho ông Tín.
Tùy theo mức độ khắc phục của LS. Nguyễn Minh L sẽ có mức độ xử lý tương ứng: Trả đủ 100 triệu đồng cho ông Tín thì có thể xử nhẹ hơn; ngược lại, nếu không tự nguyện trả lại đầy đủ số tiền cho ông Tín thì xóa tên khỏi danh sách luật sư.
Câu 3:
Ông Nguyễn A Tín khiếu nại vụ việc của LS. Nguyễn Minh L đến Đoàn luật sư tỉnh X về hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp là đúng.
Đồng thời có thể khởi kiện ra TAND có thẩm quyền yêu cầu LS. Nguyễn Minh L hoàn trả lại tiền do không hoàn thành nghĩa vụ giao kết trong hợp đồng.
VÍ DỤ 04:
Luật sư S làm đại diện cho bị đơn Y trong vụ kiện tranh chấp đất đai với nguyên đơn là K với khoản thù lao đại diện là 30 triệu đồng. Ông K cho rằng ông Y đã lấn chiếm 300 m² đất của ông, thể hiện qua việc trong GCN của ông ghi 3.000 m² nhưng thực địa chỉ có 2.700 m². Ông Y thì cho rằng bức tường rào ngăn cách giữa 2 nhà đã tồn tại trước khi K đến cư ngụ, đất bên này thuộc quyền sử dụng của ông dù ông chưa được cấp GCN do ông chưa có tiền để đo vẽ. Sau khi nghiên cứu hồ sơ, luật sư S biết diện tích đất chênh lệch giữa thực địa và GCN của ông K chỉ là sai sót của số liệu đo vẽ, còn thực tế diện tích đất này do ông Y đã sử dụng từ trước khi ông K đến cư ngụ, nên yêu cầu của ông Y là có căn cứ.
Để tìm cách nhận thêm tiền từ khách hàng, luật sư S đã dọa ông Y rằng, hồ sơ của ông rất bất lợi, khó bảo vệ và phải bồi dưỡng thêm số tiền 50 triệu đồng, ngoài khoản thù lao đại diện đã thỏa thuận. Ông Y tin tưởng và chấp nhận thêm số tiền đó cho luật sư S. Kết quả là Hội đồng xét xử đã tuyên bác đơn khởi kiện của ông K vì việc khác biệt về số liệu là do cơ quan cấp giấy sai; mặt khác tại sao từ lúc cấp giấy đến nay đã gần 8 năm mà ông không khiếu nại, kiện cáo gì. Hỏi:
Câu hỏi:
Luật sư S có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không? Nếu có thì vi phạm quy tắc nào?
Trong trường hợp này, anh/chị sẽ xử lý thế nào với ông Y?
Giải đáp:
Câu 1:
Luật sư S có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Luật sư S vi phạm Quy tắc 4 “Tạo ra hoặc lợi dụng các tình huống xấu, những thông tin sai sự thật, không đầy đủ hoặc bất lợi cho khách hàng để gây áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc có được lợi ích khác từ khách hàng”.
Câu 2: Sẽ thông báo trung thực tình hình hồ sơ cho ông Y được biết.
VÍ DỤ 05:
Khi tiếp một khách hàng nữ, luật sư A giới thiệu về mình là tiến sĩ luật, có mối quan hệ rất thân tình với cơ quan tiến hành tố tụng, thường xuyên gặp nhau trao đổi nghiệp vụ, ăn nhậu,… Vì thế, trong khi tham gia các vụ án, luật sư có nhiều thuận lợi, có thể thuyết phục những người tiến hành tố tụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
Luật sư lấy một số ví dụ đã làm có hiệu quả để chứng minh điều mình nói. Khách hàng nghe xong, rất phấn khởi và nhờ luật sư cố gắng giúp mình. Luật sư A động viên khách hàng cứ yên tâm. Luật sư còn nói thêm: “Bà đã biết tôi có quan hệ như thế thì từ nay hãy quảng bá và giới thiệu thêm khách hàng khác cho tôi, tôi sẽ trả tiền môi giới 5% cho bà”.
Câu hỏi: Anh/chị cho biết hành vi đó của luật sư A có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử hành nghề luật sư Việt Nam không? Nếu có thì vi phạm những quy tắc nào?
Giải đáp:
Luật sư A có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Luật sư A vi phạm Quy tắc 6 “Thông tin trực tiếp cho khách hàng hoặc dùng lời lẽ, hành vi ám chỉ để khách hàng biết về mối quan hệ cá nhân của luật sư với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác nhằm mục đích gây niềm tin với khách hàng về hiệu quả công việc hoặc nhằm mục đích bất hợp pháp khác”.
VÍ DỤ 06:
Bà Trần Thị A đến Văn phòng luật sư B yêu cầu Văn phòng cử đích danh Luật sư H là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà trong vụ án dân sự “Tranh chấp thừa kế” mà bà là nguyên đơn. Sau khi trao đổi thỏa thuận, hai bên đồng ý mức thù lao trọn gói là 50 triệu đồng chưa bao gồm thuế VAT.
Luật sư H đã làm thủ tục tham gia tố tụng tại Tòa án. Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án, Luật sư H liên hệ đề nghị gặp bà A để trao đổi những vấn đề trong nội dung hồ sơ. Khi gặp bà A, Luật sư H đã cố ý tạo ra thông tin rằng hồ sơ có những tình tiết rất phức tạp, có một số nhân vật cao cấp đã can thiệp vào quá trình giải quyết vụ án theo hướng bất lợi cho bà A. Nếu không tìm cách thì phần thua sẽ thuộc về bà A.
Vì vậy, Luật sư H yêu cầu bà A chi thêm khoản tiền thù lao 20 triệu đồng ngoài hợp đồng cho riêng Luật sư H để luật sư thực hiện những công việc cần thiết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà A. Lo sợ vì những thông tin do luật sư H đưa ra, bà A đồng ý trả thêm số tiền đó theo yêu cầu của Luật sư H.
Câu hỏi: anh/chị cho biết hành vi của Luật sư H có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không? Nếu có thì vi phạm quy tắc nào?
Giải đáp:
Luật sư H có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Luật sư A vi phạm Quy tắc 4 “Tạo ra hoặc lợi dụng các tình huống xấu, những thông tin sai sự thật, không đầy đủ hoặc bất lợi cho khách hàng để gây áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc có được lợi ích khác từ khách hàng”.
VÍ DỤ 07:
Bà A đến Văn phòng luật sư X yêu cầu Văn phòng cử luật sư bào chữa cho con trai bà là bị cáo B trong vụ án hình sự về tội “Cố ý gây thương tích”. Sau khi nghe bà A trình bày, Trưởng văn phòng đồng ý tiếp nhận vụ việc và đề xuất mức thù lao luật sư trọn gói là 30 triệu đồng. Trong Điều 1 của Hợp đồng dịch vụ pháp lý, Văn phòng cử Luật sư Y đảm nhận vụ việc và được bà A đồng ý.
Luật sư Y làm thủ tục, đọc hồ sơ, vào trại tạm giam gặp bị cáo. Sau khi nghiên cứu, hệ thống hồ sơ, thấy hành vi phạm tội của bị cáo chỉ là đồng phạm giúp sức với mức độ hạn chế, có nhiều tình tiết để khai thác, sử dụng, có thể đề nghị mức án dưới 3 năm. Tình cờ, trong một lần gặp người bạn làm ở Tòa án, được biết thông tin nghiệp vụ rằng bị cáo B sẽ được hưởng án treo, Luật sư Y hẹn gặp bà A với mục đích đặt điều kiện nếu bào chữa cho con bà được hưởng án treo thì bà sẽ thưởng cho luật sư bao nhiêu? Bà A mừng và hứa sẽ thưởng cho luật sư 50 triệu đồng. Luật sư Y yêu cầu bà A làm một Giấy cam kết hứa thưởng và bà A đã làm ngay theo yêu cầu của Luật sư Y.
Luật sư Y về báo với luật sư Trưởng văn phòng nội dung giao dịch nói trên với bà A. Luật sư Trưởng văn phòng xem Giấy cam kết, thấy đúng như lời trình bày của Luật sư Y nên đồng ý và khuyên Luật sư Y cẩn thận, vì trong nội dung thỏa thuận miệng có yếu tố “cam kết bảo đảm kết quả”. Kết quả phiên tòa sơ thẩm, bị cáo B được tuyên mức án 2 năm tù và cho hưởng án treo. Bà A vui mừng và trao số tiền thưởng 50 triệu đồng theo cam kết cho Luật sư Y. Luật sư Y đưa cho luật sư Trưởng văn phòng 15 triệu đồng. Luật sư Trưởng Văn phòng không nhận số tiền đó.
Bà A vì vui mừng với kết quả án treo của con nên bà A khoe với mọi người về việc thưởng cho luật sư số tiền 50 triệu. Khoảng hơn một tháng sau, Văn phòng luật sư X nhận được một thư nặc danh tố cáo sự việc trên của Luật sư Y đến Đoàn Luật sư tỉnh N.
Câu hỏi:
Việc Luật sư Y đưa điều kiện bào chữa cho bị cáo B được hưởng án treo để đặt vấn đề tiền thưởng với bà A có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không? Nếu có thì vi phạm Quy tắc nào?
Luật sư Trưởng văn phòng cho rằng sự thỏa thuận giữa Luật sư Y và bà A về điều kiện thưởng có yếu tố “cam kết bảo đảm kết quả có đúng không?
Giải đáp:
Câu 1:
Luật sư Y có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Luật sư Y vi phạm các quy tắc sau đây:
Vi phạm Quy tắc 2 Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan “Luật sư phải độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan, không vì lợi ích vật chất, tinh thần hoặc bất kỳ áp lực nào khác để làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp”.
Vi phạm Quy tắc 5 “Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà luật sư đảm nhận để mưu cầu lợi ích không chính đáng”.
Vi phạm Quy tắc 8 “Hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư”.
Câu 2:
Luật sư Trưởng văn phòng cho rằng sự thỏa thuận giữa Luật sư Y và bà A về điều kiện thưởng có yếu tố “cam kết bảo đảm kết quả” là đúng. Căn cứ Quy tắc 9.8 “Hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư” về nội dung này.
VÍ DỤ 08:
Văn phòng luật sư A (“VPLS A”) và khách hàng B ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý với nội dung cung cấp dịch vụ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng B trong một vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng kinh tế, tổng giá trị hợp đồng dịch vụ pháp lý là 200 triệu. Việc thanh toán như sau:
– Thanh toán lần đầu 100 triệu khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý.
– Thanh toán lần 2 sau khi có kết quả vụ án, có thể hòa giải thành, bản án sơ thẩm hoặc bản án phúc thẩm.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý, luật sư C (thành viên của VPLS A) đã làm việc trực tiếp với luật sư D, theo đó luật sư D sẽ tư vấn thân chủ của mình đồng ý hòa giải và thanh toán 75% tổng số tiền được yêu cầu thanh toán, đổi lại luật sư C sẽ chia % số tiền thưởng cho luật sư D.
Sau đó luật sư C đề nghị bằng lời nói nếu khách hàng B có thể nhận được ít nhất 70% tổng số tiền yêu cầu đối tác thanh toán thì sẽ thưởng 200 triệu và khách hàng đã đồng ý.
Sau khi kết thúc vụ án, Khách hàng B đã thanh toán đầy đủ 200 triệu tiền dịch vụ và 200 triệu tiền thưởng.
Câu hỏi:
Luật sư C có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam trong quan hệ với đồng nghiệp không? Nếu có thì vi phạm Quy tắc nào?
Luật sư D có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam trong quan hệ với khách hàng không? Nếu có thì vi phạm Quy tắc nào?
Giải đáp:
Câu 1:
Luật sư C có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Luật sư C vi phạm Quy tắc 21.2 “Thông đồng, đưa ra đề nghị với luật sư của khách hàng có quyền lợi đối lập với khách hàng của mình để cùng mưu cầu lợi ích cá nhân”.
Câu 2:
Luật sư D có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Luật sư D vi phạm Quy tắc 9.3 “Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện công việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng”.
VÍ DỤ 09:
Anh Hà và chị Loan và vợ chồng nhưng muốn ly hôn, cả hai tìm đến luật sư A (là bạn học cũ của cả hai) hiện là Trưởng văn phòng luật sư X để tư vấn và nhờ luật sư tham gia phiên Tòa bảo vệ quyền lợi cho cả hai. Vì anh Hà và chị Loan cho rằng mình đã có thỏa thuận được các vấn đề chung cần giải quyết. Nhưng qua trao đổi tiếp xúc luật sư A thấy giữa vợ chồng vẫn có những bất đồng về vấn đề tài sản và có nhu cầu tìm luật sư A để tư vấn và bảo vệ cho họ.
Luật sư A đề xuất, luật sư A sẽ bảo vệ cho một người, với tư cách là trưởng văn phòng Luật sư A sẽ cử một luật sư khác của Văn phòng luật sư X bảo vệ cho bên kia. Anh Hà đồng ý để luật sư A tham gia phiên tòa bảo vệ cho chị Loan, còn anh Hà sẽ được luật sư A phân công cho luật sư B của văn phòng bảo vệ.
Việc Luật sư A đề xuất, luật sư A sẽ bảo vệ cho một người, với tư cách là trưởng văn phòng Luật sư A sẽ cử một luật sư khác của Văn phòng luật sư X bảo vệ cho bên kia. Anh Hà đồng ý để luật sư A tham gia phiên tòa bảo vệ cho chị Loan, còn anh Hà sẽ được luật sư A phân công cho luật sư B của văn phòng bảo vệ. Theo anh chị thì việc làm này của luật sư A có đúng không? Tại sao?
Tình huống bổ sung: Trong quá trình tư vấn cho chị Loan, luật sư A đã tư vấn cho chị Loan nếu muốn được hưởng phần nhiều hơn trong khối tài sản thì cần bỏ đi giấy tờ mua nhà trước và tìm những người đã bán nhà trước đây nhờ họ xác nhận lại việc bán nhà lúc đầu cho cha mẹ chị, sau đó cha mẹ chị nhờ hai vợ chồng chứng tên hộ mà thôi.
Theo anh chị, việc luật sư A tư vấn cho chị Loan như vậy là đúng hay sai?
Tình huống bổ sung: sau đó giữa chị Loan và luật sư A có những bất đồng nên chị Loan có làm đơn đến Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư thành phố H là nơi có trụ sở Văn phòng của luật sư A khiếu nại về việc luật sư A đã mượn chị 300.000.000 đồng nhưng không trả, đề nghị Đoàn luật sư Thành phố H xử lý buộc luật sư A trả lại cho chị số tiền trên.
Theo anh/chị đề nghị của chị Loan có được Đoàn luật sư thành phố H giải quyết không? hướng giải quyết thế nào?
Giải đáp:
Câu 1:
Việc làm của luật sư A là vi phạm Luật luật sư và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Vì:
Luật sư A vi phạm điểm a khoản 1 Điều 9 Luật luật sư 2006 “Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án dân sự”.
Luật sư A vi phạm Quy tắc 11.4 Những trường hợp luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng “Vụ việc của khách hàng có xung đột về lợi ích theo quy định tại Quy tắc 15”.
“Quy tắc 15.3. Luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây: 15.3.1 “Vụ việc trong đó các khách hàng có quyền lợi đối lập nhau”;
Luật sư A vi phạm Quy tắc 15.3.7 “Trường hợp luật sư không được nhận hoặc thực hiện vụ việc cho khách hàng quy định tại Quy tắc 15.3 này, luật sư khác đang làm việc trong cùng tổ chức hành nghề luật sư cũng không được nhận hoặc thực hiện vụ việc, trừ trường hợp tại Quy tắc 15.3.4 và 15.3.6”.
Câu 2:
Việc luật sư A tư vấn cho chị Loan nếu muốn được hưởng phần nhiều hơn trong khối tài sản thì cần bỏ đi tờ giấy mua nhà trước và tìm những người đã bán nhà trước đây nhờ họ xác nhận lại việc bán nhà lúc đầu cho cha mẹ chị, sau đó cha mẹ chị chỉ nhờ hai vợ chồng đứng tên hộ mà thôi.
Việc luật sư A tư vấn cho chị Loan như vậy là vi phạm Luật luật sư và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Luật sư A vi phạm điểm b khoản 1 Điều 9 Luật luật sư 2006 “cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng giả sai sự thật, xúi giục đương sự khai sai sự thật”.
Câu 3:
Việc luật sư A mượn Loan 300 triệu đồng thì đó là quan hệ dân sự. Vì vậy, đề nghị của chị Loan sẽ không được Đoàn luật sư thành phố H giải quyết.
Hướng giải quyết: chị Loan có thể khởi kiện luật sư A bằng một vụ kiện dân sự tại Tòa án nơi có văn phòng của luật sư A hoạt động hoặc nơi cư trú của luật sư A
VÍ DỤ 10:
Chị B mời luật sư X bào chữa cho chồng là A vừa bị Công an Quận N khởi tố và tạm giam về tội cướp tài sản. Hơn 1 tháng sau kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận người bào chữa trong giai đoạn điều tra thì luật sư X mới vào trại tạm giam tham gia hỏi cung. Khi vụ án chuyển qua Toà án nhân dân Quận N chờ xét xử thì chị B có mời thêm luật sư Y tham gia bào chữa cho A.
Sau khi được Tòa án cấp giấy chứng nhận bào chữa thì hôm sau luật sư Y vào trại giam gặp A, luật sư Y nói với chị B: “Luật sư X là người không có tâm, không đủ tầm để làm vụ án này, luật sư gì mà nhận rồi cả tháng không vào gặp chồng chị hay là bị Công an ghét cho nên không cho gặp. Tôi là người có danh tiếng, uy tín nhất ở đây nên chỉ cần mời hôm trước, hôm sau tôi vào gặp chồng chị ngay, chị nên làm thủ tục từ chối luật sư X, chỉ cần mình tôi bào chữa cho chồng chị là đủ rồi và đỡ rắc rối”.
Câu hỏi: Luật sư Y có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam? Nếu có thì vi phạm quy tắc nào?
Giải đáp:
Luật sư Y có vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Luật sư Y vi phạm Quy tắc 1 “Luật sư coi trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của đội ngũ luật sư như bảo vệ danh dự, uy tín của chính mình; xây dựng, củng cố, duy trì niềm tin của khách hàng, cộng đồng xã hội với luật sư và nghề luật sư”.
Luật sư Y vi phạm Quy tắc 1 “Luật sư có ý thức tôn trọng, hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp trong hành nghề cũng như trong cuộc sống; góp ý kịp thời khi thấy đồng nghiệp làm điều sai trái, ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp luật sư”.
Luật sư Y vi phạm Quy tắc 19 “Luật sư không thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đồng nghiệp”.
Luật sư Y vi phạm Quy tắc 5.1 “So sánh năng lực nghề nghiệp, phân biệt vùng, miền hoạt động hành nghề của luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư này với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư khác”.
Luật sư Y vi phạm Quy tắc 5.2 “Xúi giục khách hàng từ chối đồng nghiệp để nhận vụ việc về cho mình hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo luật sư đồng nghiệp”.