Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ly hôn là mặt trái của quan hệ hôn nhân, việc giải quyết ly hôn và hậu quả của nó luôn mang đến những hệ lụy nhất định. Vấn đề được các bên quan tâm và thường xảy ra tranh chấp khi ly hôn chính là giải quyết quyền lợi tài sản của vợ chồng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định của Luật hôn nhân và gia đình trong việc quy định về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Căn cứ pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
1. Tài sản chung của vợ chồng là gì? Cách xác định tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung; hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng sẽ bao gồm:
– Thu nhập có được từ công việc bao gồm: tiền công, tiền lương, tiền hoa hồng, tiền làm thêm hàng tháng. Các nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của gia đình hoặc thông qua các hợp đồng cụ thể với những cá nhân khác.
– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng được chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế chung.
– Thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 9 nghị định số 126/2014/NĐ-CP :
+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp.
+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
2. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
2.1. Nguyên tắc tôn trọng sự tự do thỏa thuận của vợ chồng
Tự do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật là việc hợp pháp và được pháp luật tôn trọng. Do vậy, khi ly hôn vợ chồng có quyền tự do thỏa thuận về việc chia tài sản. Đối với trường hợp này, việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không nhất thiết phải áp theo tiêu chí cào bằng. Các bên có thể tự thương lượng và lựa chọn cách chia tài sản phù hợp.
Tuy nhiên, trong đa số các vụ việc giải quyết tranh chấp tài sản ly hôn trên thực tế. Việc tự do thỏa thuận thường không mang lại kết quả. Điều này xuất phát từ việc bất đồng quan điểm giữa các bên. Hay đơn giản là do mâu thuẫn dẫn đến việc không tìm ra tiếng nói chung.
2.2. Nguyên tắc bình đẳng về quyền sở hữu trong việc chia tài sản chung
Vợ chồng bình đẳng với nhau về quyền sở hữu tài sản. Do vậy trong trường hợp không có sự thỏa thuận khác, tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi. Tuy nhiên, việc chia tài sản này cũng được dựa trên những tiêu chí khác như:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
2.3. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn dựa trên hiện vật hoặc giá trị tương ứng
Tài sản chung của vợ chồng được chia băng hiện vật. Đây là một trong những nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Việc áp dụng nguyên tắc này cũng nhằm đảm bảo yếu tố công bằng trong việc chia tài sản. Bất kể tài sản dưới hình thức nào, đều phải tuân thủ nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Đây cũng là nguyên tắc quan trọng để áp dụng cho hoạt động giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn.
2.4. Nguyên tắc tôn trọng quyền sở hữu riêng khi chia tài sản chung
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần đảm bảo phân định rõ quyền đối với tài sản riêng. Tài sản riêng thuộc sở hữu hợp pháp của riêng vợ, chồng. Trong nhiều trường hợp giải quyết tranh chấp tài sản ly hôn, các bên đương sự thường có sự nhầm lẫn về tài sản chung và tài sản riêng. Điều này dẫn đến việc đánh giá sai và tạo ra những mâu thuẫn phát sinh khi chia tài sản. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Các tài sản được thừa kế riêng. được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Các tài sản khác được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định. Ngoài ra, còn bao gồm các tài sản được hình thành từ tài sản riêng. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng. Các bên có thể yêu cầu chia tài sản để được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2.5. Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn phải đáp ứng điều kiện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên. Đối với con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Nguyên tắc này được dựa trên tinh thần bảo quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em. Những bên được xem là yếu thế hơn trong các quan hệ pháp luật. Do vậy, họ cần sự quan tâm đặc biệt để có thể duy trì và ổn định cuộc sống.
3. Chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
– Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định trên;
– Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định;
– Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
Theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định.
Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.