Hợp đồng ký kết trước đăng ký doanh nghiệp

hop-dong-ky-ket-truoc-dang-ky-doanh-nghiep

Trước khi một doanh nghiệp chính thức được thành lập và hoạt động, việc thực hiện các bước chuẩn bị và đánh giá cẩn thận là điều không thể phủ nhận. Trong số các yếu tố quan trọng cần xem xét thì hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Đó là nền tảng pháp lý đầu tiên để xác định các cam kết và trách nhiệm giữa các bên. Vậy hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp là gì? Hãy cùng Luật Dương Gia phân tích hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp trong bài viết này.

Căn cứ pháp lý

1. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp là gì?

Theo Khoản 1 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định về Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp như sau:

Điều 18. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp

1.Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.

Theo đó, hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp là hợp đồng được ký kết bởi một bên là người thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trong thời điểm trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp. Các hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp thường là những hợp phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của công ty như: Hợp đồng thuê trụ sở, hợp đồng dịch vụ pháp lý với văn phòng, công ty luật để thực hiện thủ tục thành lập công ty, Hợp đồng mua các phương tiện, thiết bị cho hoạt động của doanh nghiệp, Hợp đồng thỏa thuận góp vốn, Hợp đồng thỏa thuận về quản lý điều hành, bồi thường thiệt hại,…

Một hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp thường được thực hiện trước khi quyết định chính thức về việc thành lập doanh nghiệp được đưa ra. Nó thường bao gồm các thỏa thuận và điều khoản quan trọng về việc thành lập và quản lý doanh nghiệp, quyền và trách nhiệm của các bên, cũng như các điều kiện và điều khoản khác có thể ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.

Vậy theo đó sẽ có hai trường hợp xảy ra đối với hợp đồng trước đăng ký doanh được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp

2.Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này và các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.

3.Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.

Theo đó, trên cơ sở quy định của Điều 18 Luật doanh nghiệp 2020 thì chủ doanh nghiệp có thể ký các hợp đồng liên quan đến thành lập công ty và có đủ giá trị pháp lý, sau khi có giấy phép đăng ký kinh doanh là pháp nhân, doanh nghiệp sẽ chuyển thông tin hợp đồng từ cá nhân sang thông tin của doanh nghiệp để thực hiện tiếp quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng.

2. Đặc điểm của hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp

2.1.Về chủ thể

Chủ thể ký kết hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp là người thành lập doanh nghiệp. Người thành lập doanh nghiệp được pháp luật quy định tại Khoản 25 điều 4 Luật doanh nghiệp 2020, theo đó người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp. Như vậy, người có quyền hạn ký kết hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2020 là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp.

2.2.Về mục đích

Mục tiêu của hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp là cung cấp các điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. Các loại hợp đồng này có thể bao gồm:

  • Hợp đồng thuê trụ sở: Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp có một nơi để hoạt động sau khi được thành lập.
  • Hợp đồng mua sắm thiết bị và phương tiện cho hoạt động kinh doanh: Điều này giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ tài nguyên để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
  • Hợp đồng dịch vụ pháp lý với văn phòng hoặc công ty luật: Điều này giúp đảm bảo rằng các thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập công ty được thực hiện một cách chính xác và hợp pháp.

Doanh nghiệp, khi được thành lập với tư cách pháp nhân, sẽ phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của chính pháp nhân đó đối với các nghĩa vụ và trách nhiệm phát sinh từ việc vi phạm hợp đồng. Điều này có nghĩa là trong trường hợp doanh nghiệp không tuân thủ các điều khoản của hợp đồng, tài sản của doanh nghiệp sẽ phải chịu rủi ro để bồi thường cho các tổn thất phát sinh.

Như vậy, trong tương lai, khi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động thì doanh nghiệp sẽ phải thừa nhận và thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ bất kỳ hợp đồng nào mà chính pháp nhân của doanh nghiệp không ký kết. Điều này là một phần không thể thiếu của việc quản lý rủi ro và bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trong quá trình phát triển và hoạt động.

2.3.Về thời điểm giao kết

Phân tích hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp thì thời điểm giao kết hợp đồng là trước và trong quá trình thành lập doanh nghiệp nên thời điểm này, doanh nghiệp vẫn chưa thành lập và doanh nghiệp chưa có tư cách pháp nhân để trở thành một chủ thể của hợp đồng. Có thể dựa vào các quy định cụ thể tại từng điều lệ của loại hình doanh nghiệp để xác định thời điểm chính thức của việc thành lập doanh nghiệp. Ví dụ, một công ty được coi là tư cách pháp nhân từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Do đó, từ thời điểm này trở đi, công ty mới có thể tự mình thiết lập, thực hiện và điều chỉnh các hợp đồng với các bên khác. Trước khi công ty được công nhận là tư cách pháp nhân, các hợp đồng được ký kết đều được coi là do người sáng lập công ty thực hiện vì lợi ích của công ty. Điều này có nghĩa là trước thời điểm công ty được công nhận, các hợp đồng được thực hiện và phụ thuộc vào người sáng lập công ty.

2.4.Về trách nhiệm của các bên trong vi phạm hợp đồng

Trách nhiệm đối với vi phạm hợp đồng trước khi đăng ký doanh nghiệp thường nằm ở người đã ký kết hợp đồng, cũng tức là người sáng lập doanh nghiệp. Vậy nên trong trường hợp doanh nghiệp không được thành lập, người sáng lập sẽ mang nghĩa vụ và chịu trách nhiệm cho các cam kết và nghĩa vụ được ghi trong hợp đồng. Điều này có nghĩa là nếu có bất kỳ vi phạm nào xảy ra, người sáng lập doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý và bồi thường cho các tổn thất gây ra.

Trong một số trường hợp, hợp đồng có thể chứa các điều khoản cụ thể về trách nhiệm của người sáng lập doanh nghiệp trong trường hợp vi phạm. Tuy nhiên, nó phụ thuộc vào các quy định pháp lý cụ thể và nội dung của hợp đồng.

Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp sẽ phải tiếp tục thực hiện hợp đồng dưới tư cách pháp nhân, chịu toàn bộ trách nhiệm và nghĩa vụ đã được ghi trong hợp đồng.

3.Trách nhiệm của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp

Trong thực tế, để đảm bảo sự ổn định và phát triển của một doanh nghiệp, việc chuẩn bị kỹ lưỡng và lên phương án rõ ràng trước khi doanh nghiệp được thành lập là điều hết sức cần thiết. Người sáng lập doanh nghiệp có thể ký kết các hợp đồng để chuẩn bị cho quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, cả trong thời gian trước khi đăng ký doanh nghiệp và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp, theo quy định của pháp luật.

Việc ký kết hợp đồng đồng nghĩa với việc phát sinh các nghĩa vụ đối với các bên tham gia ký kết. Trong trường hợp doanh nghiệp đã được thành lập, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ từ hợp đồng đã ký kết. Trong khi đó, nếu doanh nghiệp không được thành lập, người ký kết hợp đồng hoặc người sáng lập doanh nghiệp liên đới sẽ chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của bên còn lại trong quá trình giao kết hợp đồng trước khi đăng ký doanh nghiệp, đảm bảo rằng quyền và nghĩa vụ của họ vẫn được bảo đảm dù doanh nghiệp có được thành lập hay không.

Trong trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký kinh doanh, người ký kết hợp đồng hoặc người sáng lập liên đới sẽ phải chịu trách nhiệm. Để giảm thiểu rủi ro, các thành viên hoặc cổ đông sáng lập nên thỏa thuận cụ thể với nhau về các nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ việc ký kết hợp đồng trước khi đăng ký doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp tư nhân, do không có tư cách pháp nhân sau khi thành lập, không có sự phân biệt về trách nhiệm của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp tư nhân trước và sau khi thành lập. Trong mọi trường hợp, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn. Vấn đề trách nhiệm từ hợp đồng ký kết trước khi thành lập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với những người sáng lập doanh nghiệp là thành viên của công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.

Tuy nhiên, muốn đăng ký và được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để bắt đầu hình thành nên một pháp nhân, thì không chỉ dừng lại ở việc “người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng”, mà phải có một loạt hoạt động tương tự như đối với một công ty đã được thành lập. Đó là công nhận tư cách cổ đông hoặc thành viên công ty, thông qua điều lệ, xác định người đại diện theo pháp luật của công ty. Tất cả những việc này đều được coi là yếu tố chính thức, chứ không phải là trù bị.

Như vậy, khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì với tư cách người đại diện cho công ty, vẫn được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên những hợp đồng khác không có liên quan chỉ có hiệu lực khi doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Trên đây là nội dung chi tiết về Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon