Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là một kỳ thi rất quan trọng. Đòi hỏi người thi phải có cả kỹ năng thực tế lẫn kiến thức, lý thuyết. Luật Dương Gia xin giới thiệu tài liệu ôn tập được tổng hợp nhằm giúp thí sinh chuẩn bị tốt nhất cho môn Kỹ năng nghề Luật sư.
Với tài liệu này, các thí sinh sẽ nắm được các dạng câu hỏi thường gặp, củng cố kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng làm bài thi. Hãy cùng tham khảo các mẫu đề được đính dưới đây.
ĐỀ ÔN TẬP SỐ 01
Môn: Kỹ năng nghề luật sư
Thời gian làm bài : 180 phút
Ôn tập về lý thuyết:
– Phần chung : Quy định về đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại VN, trường hợp áp dụng đối với Người Việt Nam định cư ở nước ngoài (lưu ý nội dung công văn 64 ngày 03/4/2019, án lệ số 02/2016 và 36/2020).
– Đề tự chọn 1 (hình sự) : Phân tích dấu hiệu tội danh của tội cướp tài sản và hủy hoại tài sản theo quy định của BLHS ; Quy định về tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
– Đề tự chọn 2 (thương mại) : Điều kiện Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng phần vốn góp của nhà đầu tư trong nước (quy định theo LDN 2014, LĐT 2014 và LDN 2020, LĐT 2020); Quy định về hợp đồng nhượng quyền trong hoạt động thương mại.
CÂU 1: (Phần chung): 5,0 điểm
Căn nhà cấp 4 rộng 120m2 tọa lạc trên lô đất rộng 150m2 tại số 10 đường H, thành phố T, Tỉnh Y do ông A và bà B đứng tên trên giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNO và tài sản gắn liền với đất. Theo lời khai, ông A và bà B mua nhà này của bà S từ đầu năm 2012 với giá 2 tỷ đồng, sau đó ông bà bỏ tiền sửa chữa hết 150 triệu đồng.
Giữa năm 2018, bà C (chị ruột bà B) là người Việt Nam định cư tại Pháp về Việt Nam nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên hủy giấy giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNO và tài sản gắn liền với đất đứng tên ông A và bà B; buộc phải giao trả cho bà C nhà đất nói trên vì bà C là người gửi tiền về để thanh toán cho bà S và Ông A, bà B chỉ là người đứng tên giùm cho bà C trong hợp đồng mua bán nhà cũng như giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNO và tài sản gắn liền với đất.
Về chi phí sửa chữa nhà bà C cho rằng dù số tiền sửa chữa là 100 triệu đồng, nhưng do khi sửa chữa không xin ý kiến của bà nên ông A, bà B phải tự chịu phần chi phí sửa chữa này. Ngoài ra, bà C xuất trình giấy xác nhận có chữ ký của ông A, bà B lập ngày 15/10/2012 với nội dung ông A, bà B xác nhận nhà đất nói trên là của bà C bỏ tiền ra mua, ông bà chỉ đứng tên giùm cho bà C trong hợp đồng mua bán nhà và giấy chứng nhận; khi bà C yêu cầu giao trả nhà, đất này thì ông bà sẽ thực hiện theo đúng yêu cầu của bà C. Giấy xác nhận này không có công chứng, chứng thực.
Tại các bản tự khai và biên bản hòa giải, Ông A, bà B đều khẳng định nhà đất nói trên là của ông bà, được UBND thành phố T cấp giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNO và tài sản gắn liền với đất. Ông bà thừa nhận chữ ký trong giấy xác nhận mà bà C xuất trình cho Tòa án đúng là chữ ký của mình nhưng khi ký là do bị bà C lừa dối.
Cụ thể: bà C đang làm thủ tục bảo lãnh con trai của ông bà là anh P sang Pháp định cư; bà C yêu cầu ông bà ký giấy xác nhận trên để chứng minh với chính phủ Pháp là mình có đủ năng lực tài chính bảo lãnh cho anh P. Vì vậy ông A, bà B đề nghị Tòa bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà C và công nhận nhà đất nói trên là thuộc sở hữu của ông bà.
Hội đồng định giá tài sản định giá nhà, đất tranh chấp giá 3 tỷ đồng.
1. Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ án này. Giải thích tại sao? (1 điểm)
2. Với tư cách luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bà C, Anh/ Chị (1,5 điểm)
a. Tư vấn cho bà C cần thu thập, cung cấp thêm những tài liệu, chứng cứ gì?
b. Tại sao cần thu thập, cung cấp những tài liệu chứng cứ đó?
Tình tiết bổ sung: Bà C đã thu thập được các tài liệu, chứng cứ mà Anh/ Chị đã tư vấn và đã giao nộp cho Tòa án.
3. Hãy nêu tóm tắt luận cứ bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bà C tại phiên tòa sơ thẩm (2 điểm)
4. Theo Anh/ chị, trong vụ án này quyền lợi của ông A, bà B được giải quyết như thế nào (0,5 điểm)
CÂU 2: (Phần tự chọn – chọn 1 trong 2 đề sau): 5,0 điểm
ĐỀ 1:
Vào lúc 21h30 ngày 16/7/2018, Th. (sinh năm 1982) về nhà gặp mẹ là bà K. để xin tiền. Bà K không cho nên Th đã đập phá nhiều đồ đạc, làm vỡ nhiều cửa kính khiến mọi người trong nhà bỏ chạy hết ra ngoài. Sau đó Th. liền leo lên xe máy của chị D (chị gái của Th.) phóng ra cửa sau và đem cho người bạn tên là L (không xác định được lai lịch) mượn đến nay chưa thu hồi được.
Theo lời khai của chị D. thì chị mua xe máy vào tháng 7/2014 với giá là 20 triệu đồng, đến nay xe còn khoảng 80% giá trị. Về tài sản mà Th đập phá gồm 01 tivi Toshiba 24 inch, gia đình chị mua từ năm 2009 với giá 3 triệu đồng; 01 bộ ấm trà Minh Long, và toàn bộ cửa kính của tủ âm tường và kính cửa sổ ở phòng khách. Bà K. và chị D. không yêu cầu bồi thường.
Cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với Th. về tội Hủy hoại tài sản theo khoản 1 Điều 178 và tội Cướp tài sản theo khoản 1 Điều 168 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Viện kiểm sát đã ra Cáo trạng truy tố Th theo tội danh và điều khoản mà Cơ quan điều tra đã khởi tố, đồng thời chuyển hồ sơ sang Tòa án có thẩm quyền.
Là luật sư của Th, Anh/Chị
1. Sẽ trao đổi với Th. những vấn đề gì khi gặp Th. lần đầu tiên trong trại tạm giam? (1đ)
2. Hãy dự kiến kế hoạch hỏi của luật sư tại phiên tòa sơ thẩm? (2 đ)
Tình tiết bổ sung:
Theo các tài liệu về nhân thân của Th. có trong hồ sơ thì:
– 8/8/1998, Th. bị đưa đi trường giáo dưỡng theo quyết định của UBND thành phố H.
– 10/4/2003, Th. bị Tòa án tphố H xử phạt 18 tháng tù về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”;
– 10/10/2003, Th. bị Tòa án Tp H xử phạt 36 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”;
Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện VKS vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố Th. về tội Hủy hoại tài sản theo khoản 1 Điều 178 và tội Cướp tài sản theo khoản 1 Điều 168 BLHS. Kiểm sát viên thực hành quyền công tố tại phiên tòa cho rằng việc Th lấy xe đi ra khỏi nhà sau khi buộc mọi người phải ra ngoài là hành vi dùng thủ đoạn làm người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản nên đã cấu thành tội cướp tài sản.
3. Anh/chị hãy trình bày những điểm chính trong bản luận cứ bào chữa cho Th. tại phiên tòa sơ thẩm? (2đ)
ĐỀ 2:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Quốc Tế (“Công Ty”) là một công ty TNHH hai thành viên trở lên được thành lập tại Thành phố H. theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Phòng ĐKKD thuộc Sở KH&ĐT Thành phố H. cấp ngày 01/08/2015. Công ty có vốn điều lệ là 1 tỷ đồng, do Bà H. góp 300 triệu đồng (chiếm 30% vốn điều lệ); và Ông C. góp 700 triệu đồng (chiếm 70% vốn điều lệ). Công ty đã đăng ký các ngành nghề kinh doanh: (i) hoạt động tư vấn quản lý; (ii) bán buôn hàng vải, hàng may sẵn, giày dép. Tuy nhiên, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện hoạt động tư vấn quản lý.
Ông C dự kiến chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình tại Công ty cho một “Nhà Đầu Tư Nhật Bản”. Sau khi hoàn tất việc chuyển nhượng, Công ty sẽ có hai thành viên góp vốn là Nhà Đầu Tư Nhật Bản (nắm giữ 70% vốn điều lệ) và Bà H (nắm giữ 30% vốn điều lệ). Giả thiết là những ngành nghề kinh doanh nói trên không hạn chế tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
1. Anh/ chị hãy tư vấn cho Nhà Đầu Tư Nhật Bản về các thủ tục để Nhà Đầu Tư Nhật Bản được nhận chuyển nhượng quyền sở hữu 70% vốn điều lệ từ ông C theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành của hai luật này (2 điểm)
Tình tiết bổ sung:
Sau khi nhà Nhà Đầu Tư Nhật Bản sở hữu 70% vốn điều lệ trong Công ty, Công ty dự kiến mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực mới là “kinh doanh và vận hành chuỗi cửa hàng cà phê và ăn uống” tại hai thành phố lớn là Thành phố H.N. và Thành phố H. theo hình thức nhận quyền thương mại từ tập đoàn hàng đầu của Mỹ với thương hiệu “New Star” (Tập Đoàn New Star”)
Công ty (“Bên Nhận Nhượng Quyền”) và Tập Đoàn New Star (“Bên Nhượng Quyền”) đã ký Hợp đồng nhượng quyền (“Hợp đồng nhượng quyền”) vào tháng 6/2016 trong đó có một số điều khoản quy định như sau:
(i) Nếu Bên Nhận Nhượng Quyền vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong Hợp đồng nhượng quyền thì Bên Nhận Nhượng Quyền phải bồi thường mọi thiệt hại mà Bên Nhượng Quyền gánh chịu (bao gồm cả thiệt hại trực tiếp và gián tiếp) cho bên nhượng quyền theo quy định của Luật thương mại Việt Nam;
(ii) Hợp Đồng Nhượng Quyền được giải thích và điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không có quy định thì áp dụng Luật Singapore.
(iii) Các nhân sự quản lý của Công Ty phải cam kết giữ bí mật toàn bộ thông tin liên quan đến Hợp Đồng Nhượng Quyền trong suốt thời hạn của Hợp Đồng Nhượng Quyền và trong thời hạn 2 năm sau ngày chấm dứt Hợp Đồng Nhượng Quyền; và
(iv) Các nhân sự quản lý của Công Ty phải cam kết không được làm việc cho bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào của Tập Đoàn New Star tại thị trường Việt Nam trong suốt thời hạn của Hợp Đồng Nhượng Quyền và trong thời hạn 2 năm sau ngày chấm dứt Hợp Đồng Nhượng Quyền.
2. Anh/chị hãy nhận định về hiệu lực pháp lý và khả năng thi hành của các điều khoản trên của Hợp Đồng Nhượng Quyền. (3đ)
ĐÁP ÁN ĐỀ ÔN TẬP SỐ 01
Môn: Kỹ năng nghề luật sư
Thời gian làm bài : 180 phú
ĐÁP ÁN CÂU 1: (Phần chung): 5,0 điểm
1. (1,0 điểm)
– Thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân tỉnh Y (0,25 điểm)
– Giải thích:
+ Cách 1: Bà C là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, nên đây là vụ án có đương sự ở nước ngoài (0,25 điểm), theo quy định tại khoản 2 điều 26 (thẩm quyền theo vụ việc), khoản 3, điều 35 hoặc điểm c khoản 1 điều 37 (thẩm quyền theo cấp Tòa); điểm c, khoản 1, Điều 39 (thẩm quyền theo lãnh thổ) BLTTDS 2015 (0,25 điểm); điểm b khoản 1 Điều 7 NQ số 03/2012/NQ-HĐTP của HĐTP TANNTC (các trường hợp có yêu tố nước ngoài) thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (0,25 điểm)
+ Cách 2: Trong vụ án này, bà C có yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà UBND thành phố T đã cấp cho ông A, bà B (0,25 điểm). Theo quy định tại khoản 4, Điều 34 BLTTDS 2015 (0,25 điểm); khoản 4 điều 32 luật tố tụng hành chính 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (0,25 điểm)
(Trả lời theo một trong 2 cách đều có điểm như nhau)
- Lưu ý:
– Để xác định thẩm quyền của TA, xem đ.35, 36, 37, 38, 39, 40 BLTTDS 2015
– Để xác định trường hợp nào có yếu tố nước ngoài (thuộc thẩm quyền TA tỉnh), cần xem đ.7 NQ 03/2012 của HĐTP TANDTC
– Trường hợp tranh chấp dân sự có liên quan đến yêu cầu hủy QĐ cá biệt của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền, xem đ.34 BLTTDS2015 + đ.31, 32 LTTHC2015
– Trường hợp vụ kiện phát sinh sau ngày 03/4/2019, lưu ý công văn 64/TANDTC-PC và án lệ 36/2020 công bố ngày 25/02/2020
2. (1,50 điểm)
a. Tư vấn cho bà C cần thu thập, cung cấp thêm những tài liệu, chứng cứ sau:
– Các chứng từ chuyển tiền từ Pháp về cho bà B (0,25 điểm)
– Lời khai, xác nhận của những người biết việc ông A, bà B đứng tên giùm giấy tờ nhà đất cho bà C (nếu có) và yêu cầu Tòa án triệu tập những người này tham gia tố tụng trong vụ án với tư cách người làm chứng. (0,25 điểm)
– Tài liệu chứng minh bà C thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 5 NĐ 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 quy định chi tiết Luật Nhà ở 2014 (0,5 điểm)
+ Có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị và có đóng dấu nhập cảnh của cơ quan xuất nhập cảnh;
+ Có hộ chiếu nước ngoài còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh của cơ quan xuất nhập cảnh kèm giấy tờ chứng minh còn quốc tịch VN hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc VN.
- Lưu ý: Để bảo vệ Bà C (đòi nhà do nhờ người đứng tên dùm), cần tìm chứng cứ để xác định tiền mua nhà do Bà C gửi về, người làm chứng và điều kiện để được đứng tên sở hữu nhà tại VN
(các đối tượng và giấy tờ để cá nhân, tổ chức, hộ gia đình trong nước, người VN định cư ở nước ngooài và cá nhân, tổ chức nước ngoài được đúng tên sở hữu nhà được quy định tại đ.7, đ.8 LNO 2014, đ.5 và đ.74 NĐ99/2015 hướng dẫn thi hành LNO 2014)
b. Lý do cần phải thu thập các tài liệu, chứng cứ trên:
– Nhằm xác định việc bà C gửi tiền về cho bà B để mua nhà đất và nhờ ông A, bà B đúng tên là sự thật. (0,25 điểm)
– Chứng minh bà C có đủ điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. (0,25 điểm)
3. Tóm tắt luận cứ: (2,0 điểm)
– Khẳng định việc bà C gửi tiền về VN nhờ ông A, bà B mua nhà và đứng tên trên giấy tờ nhà đất là có căn cứ. (0,25 điểm)
Chứng minh: Giấy xác nhận của ông A, bà B ký ngày 15/10/2012 trong đó ông bà thừa nhận đứng tên giùm nhà đất cho bà C và tiền mua nhà là của bà C gửi về; Các chứng từ bà C gửi tiền về VN cho bà B; Lời khai xác nhận của một số người biết việc ông A, bà B đứng tên giùm nhà đất cho bà C. (0,25 điểm)
– Phản bác lời khai của ông A, bà B về việc ông bà ký giấy xác nhận ngày 15/20/2012 là do bị lừa dối. (0,25 điểm)
Lập luận phản bác:
+ Ông A, bà B không có bất cứ tài liệu, chứng cứ nào chứng minh mình bị lừa dối. (0,25 điểm)
+ Ông A, bà B khai bà C cần ông bà xác nhận nhà đất của bà C để chứng minh khả năng tài chính trong hồ sơ bảo lãnh cho con ông bà là hoàn toàn vô lý, vì bà C không hề bảo lãnh cho con của ông A, bà B sang Pháp. (0,25 điểm)
– Chứng minh bà C có đủ điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (nói rõ bà C thuộc một trong hai trường hợp sau): (0,25 điểm)
+ Mang hộ chiếu VN có đóng dấu nhập cảnh của cơ quan xuất nhập cảnh; hoặc
+ Mang hộ chiếu nước ngoài còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh của cơ quan xuất nhập cảnh kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch VN hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc VN.
Theo quy định tại Đ.8 Luật Nhà ở 2014, Khoản 2, Đ.5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015, bà C được quyền sở hữu nhà ở tại VN. (0,25 điểm)
– Đề nghị HĐXX chấp thuận yêu cầu khởi kiện của bà C (0,25 điểm)
+ Tuyên hủy giấy chứng nhận QSD đất, QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất đứng tên ông A, bà B;
+ Buộc ông A, bà B phải giao trả nhà đất nói trên cho bà C;
+ Bà C được quyền đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất tại cơ quan có thẩm quyền đối với nhà đất nêu trên.
4. Quyền lợi của ông A và bà B: (0,50 điểm)
– Được bà C thanh toán tiền chi phí sửa chữa nhà là 100 triệu đồng khi giao trả nhà. (0,25 điểm)
– Được hưởng công sức bảo quản, giữ gìn, tôn tạo làm tăng giá trị nhà đất từ khi mua cho đến khi giao nhà lại cho bà C. Nếu không có đủ căn cứ xác định được công sức bảo quản thì tính bằng ½ khoản tiền chênh lệch giữa giá mua nhà năm 2012 và giá mà Hội đồng định giá tại thời điểm xét xử sơ thẩm vụ án: (3 tỷ – 100 triệu – 2 tỷ):2 = 450 triệu đồng theo Án lệ số 02/2016 của HĐTPTANDTC (0,25 điểm)
- Lưu ý:
– Dù Ông A, Bà B sửa chữa nhà không được Bà C đồng ý nhưng Bà C đã thừa nhận chi phí sửa chữa là 100 triệu thì khi nhận nhà phải thanh toán số tiền này lại cho Ông A, Bà B.
(Trường hợp Bà C không thừa nhận giá trị sửa chữa thì phải có giám định của cơ quan chức năng để xác định trị giá còn lại của căn nhà và Bà C có trách nhiệm thanh toán trị giá này cho Ông A, Bà B)
– Về công sức bảo quản, giữ gìn, tôn tạo làm tăng trị giá đất, theo án lệ 02, nếu khg có căn cứ xác định cụ thể thì được tính bằng ½ giá trị chênh lệch giữa giá hiện tại (qua định giá) và giá mua + giá sửa chữa)
(Theo án lệ 02/2016, trường hợp Bà C không hội đủ điều kiện đứng tên chủ quyền nhà theo NĐ 99 thì vẫn được đòi lại giá trị chênh lệch này nhưng không được đòi lại nhà)
ĐÁP ÁN CÂU 2: (Phần tự chọn – chọn 1 trong 2 đề sau): 5,0 điểm
ĐỀ 1:
1: Trao đổi với Th (1đ)
– Tình trạng sức khỏe, tinh thần của Th. trong quá trình giam giữ. (0.25đ)
– Về nội dung vụ án:
+ Trao đổi về hành vi lấy xe máy; (0.25đ)
+ Trao đổi về hành vi đập phá tài sản ngày 16/7/2018, Th. đập phá những gì. (0.25đ)
– Về tình tiết giảm nhẹ, về nhân thân của Th. (0.25đ)
2. Dự kiến kế hoạch hỏi (2đ)
– Những người có mặt khi Th. thực hiện hành vi đập phá; (0.5đ)
– Làm rõ mục đích lấy chiếc xe; (0.5đ)
– Vấn đề định giá tài sản liên quan đến những tài sản đã bị đập phá; (0.5đ)
– Làm rõ vấn đề án tích để xác định có tái phạm, tái phạm nguy hiểm không. (Lưu ý: nên đặt rõ những câu hỏi cụ thể) (0.5đ)
3. Những điểm chính trong bản luận cứ bào chữa (2đ)
– Đối với tội Hủy hoại tài sản bào chữa theo hướng yêu cầu điều tra bổ sung vì cơ quan tiến hành tố tụng chưa định giá tài sản mà Th. đã đập phá. (0.75đ)
Lưu ý: đối với những tội danh mà dấu hiệu phạm tội liên quan đến tài sản thì phải được định giá – không thông qua lời khai – để xác định trách nhiệm phải chịu. Xem NĐ 30/2018 ngày 07/3/2018 – áp dụng từ ngày 01/5/2018 về định giá trong TTHS) (0.25đ)
– Đối với tội Cướp tài sản bào chữa theo hướng không đủ căn cứ kết tội vì:
+ Th. không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hay thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt chiếc xe máy. (0.5đ)
+ Việc Th. đập phá khiến mọi người phải chạy ra khỏi nhà không thể coi là hành vi dùng thủ đoạn làm người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được. Vì những người có mặt trong nhà lúc đó sợ ảnh hưởng tới tính mạng, sức khỏe do hành vi đập phá của Th. mà bỏ chạy ra ngoài. Hơn nữa, việc Th. đập phá không phải nhằm mục đích chiếm đoạt chiếc xe máy. (0.5đ)
ĐỀ 2:
1. Anh Chị hãy tư vấn cho Nhà đầu tư Nhật Bản về các chấp thuận cần thiết tại Việt Nam (bao gồm cả thời gian dự kiến để hoàn tất việc xin chấp thuận) để Nhà đầu tư NB có thể nhận chuyển nhượng 70% vốn điều lệ từ ông C (2đ)
1.1 Ưu tiên chào bán phần vốn góp cho bà H (0.5đ)
– Theo quy định của Điều 53.1 của Luật Doanh Nghiệp số 68/2014/QH13 (Quốc Hội, ngày 26/11/2014) (“Luật Doanh Nghiệp”), thành viên còn lại của Cty là bà H có quyền ưu tiên mua phần vốn góp dự kiến chuyển nhượng của ông C. (0.25đ)
– Ông C phải chào bán toàn bộ phần vốn góp của mình cho bà H; và nếu bà H từ chối mua hoặc không mua hết phần vốn góp được chào bán trong thời hạn luật định thì ông C có quyền chào bán cho Nhà đầu tư NB. (0.25đ)
(Lưu ý : so sánh với nội dung LDN 2020, áp dụng từ 01/01/2021)
1.2 Xin chấp thuận góp vốn, mua cổ phần của Nhà đầu tư nước ngoài (0.5đ)
Theo Điều 26 của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 (Quốc Hội, ngày 26/11/2014) (“Luật Đầu tư”), Nhà đầu tư NB cần thực hiện thủ tục đăng ký, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế:
– Cơ quan đăng ký: Sở kế hoạch và đầu tư Tp.HCM ban hành Thông báo về việc Đáp Ứng Điều Kiện Góp Vốn, Mua Cổ Phần, Mua Lại Phần Vốn Góp Của Nhà Đầu Tư Nước Ngoài.
– Mở tài khoản đầu tư gián tiếp cho Nhà đầu tư NB tại Ngân hàng hoạt động tại VN (0.5đ)
(Lưu ý: Xem đ.25, 26 LĐT 2004 để biết các điều kiện nhà đầu tư cần thực hiện khi đầu tư tại VN)
(Lưu ý : so sánh với nội dung LĐT 2020, áp dụng từ 01/01/2021)
1.3 Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh: (0.5đ)
Theo Điều 29.3 và Điều 31.1 của Luật Doanh Nghiệp, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi, Cty phải thực hiện thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Cty để ghi nhận Nhà đầu tư NB là thành viên góp vốn sở hữu 70% vốn điều lệ của Cty (Thay cho ông C). Cơ quan đăng ký điều chỉnh: Sở kế hoạch và đầu tư Tp.HCM
(Lưu ý : so sánh với nội dung LDN 2020, áp dụng từ 01/01/2021)
2. Nhận định về hiệu lực pháp lý và khả năng thi hành của các điều khoản sau trong Hợp đồng nhượng quyền (3đ)
2.1 Nếu bên nhận nhượng quyền vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong Hợp đồng nhượng quyền thì Bên nhận nhượng quyền phải bồi thường mọi thiệt hại cho Bên nhượng quyền mà Bên nhượng quyền gánh chịu (Bao gồm cả thiệt hại trực tiếp và gián tiếp) theo quy định của Luật Thương mại (LTM 2005) (0,75đ)
– Theo Điều 11.1 của LTM, các bên có quyền tự do thỏa thuận trong hoạt động thương mại nhưng không được trái với các quy định của pháp luật. (0.25đ)
– Theo Điều 302.2 của LTM, giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. (0.25đ)
– Do đó, Bên Nhượng Quyền chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với thiệt hại thực tế, trực tiếp do hành vi vi phạm của Bên Nhận Nhượng Quyền gây ra theo quy định tại điều 302.2 của LTM, mà không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với các thiệt hại gián tiếp. (0.25đ)
(Lưu ý:
– Về HĐ nhượng quyền nên xem NĐ 35/2006 ngày 31/3/2006 và NĐ120/2011 ngày 26/12/2011 sửa đổi, bổ sung
– Về BTTH trong HĐTM nên xem đ.302 LTM để xác định các nội dung yêu cầu BTTH)
2.2 Hợp đồng Nhượng quyền được giải thích và điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không có quy định thì áp dụng luật Singapore (1đ)
– Theo điều 11.1 của Luật Thương Mại, các bên có quyền tự do thỏa thuận trong hoạt động thương mại nhưng không được trái với các quy định của pháp luật. (0.25đ)
– Theo điều 5.2 của Luật Thương Mại, các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Do Tập Đoàn New Star là 1 pháp nhân thành lập tại nước ngoài nên Hợp đồng Nhượng Quyền có thể thỏa thuận để điều chỉnh bằng pháp luật Singapore. Do vậy, quy định về việc chọn luật Việt Nam và Luật Singapore có hiệu lực pháp luật. Việc lựa chọn đồng thời luật của hai quốc gia không vi phạm pháp luật Việt Nam và phù hợp với tư pháp quốc tế. (0.5đ)
– Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử, việc TA Việt Nam áp dụng pháp luật nước ngoài trong giải quyết tranh chấp còn rất nhiều hạn chế, hầu như không thực hiện được. (0.25đ)
(Lưu ý: Về luật áp dụng khi tranh chấp có yêu tố nước ngooài trong hoat động thương mại, xem đ.5 LTM 2005 và đ.14 LĐT 2014)
2.3 Các nhân sự quản lý của Cty phải cam kết giữ bí mật toàn bộ thông tin liên quan đến Hợp đồng Nhượng Quyền trong suốt thời hạn của Hợp đồng Nhượng Quyền và trong thời hạn 2 năm sau ngày chấm dứt Hợp đồng Nhượng quyền. (0.5đ)
– Theo Điều 11.1 của Luật Thương Mại, các bên có quyền tự do thỏa thuận trong hoạt động thương mại nhưng không được trái với các quy định pháp luật. (0.25đ)
– Pháp luật Việt Nam không cấm các bên thỏa thuận về việc cam kết giữ bí mật toàn bộ thông tin liên quan đến Hợp đồng Nhượng quyền trong suốt thời hạn của Hợp đồng Nhượng quyền và trong thời hạn 2 năm sau ngày chấm dứt Hợp đồng nhượng quyền. Do đó, quy định này có thể thi hành được. (0.25đ)
(Lưu ý: Xem thêm k.2 đ.23 BLLD 2012: Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.
(Lưu ý : so sánh với quy định tại BLLĐ 2019, áp dụng từ 01/01/2021) 01/01/2021)
2.4 Các nhân sự quản lý của Cty phải cam kết không được làm việc cho bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào của Tập Đoàn New Star tại thị trường Việt Nam trong suốt thời hạn của Hợp đồng Nhượng Quyền và trong thời hạn 2 năm sau ngày chấm dứt Hợp đồng Nhượng quyền. (0.75đ)
– Theo Điều 11.1 của Luật Thương Mại, các bên có quyền tự do thỏa thuận trong hoạt động thương mại nhưng không được trái với các quy định pháp luật. (0.25đ)
– Theo điều 5.1 (a) của Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 (Quốc Hội, ngày 18 tháng 6 năm 2012) (“Bộ Luật Lao động”). người lao động có quyền “làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không phân biệt đối xử.” (0.25đ)
– Nếu Hợp đồng lao động của người quản lý của Cty chấm dứt trước khi hết thời hạn của cam kết không cạnh tranh này thì Cty không thể đảm bảo được người quản lý đó không làm việc cho đối thủ cạnh tranh; và trong trường hợp này Cty có thể bị coi là vi phạm quy định của Hợp đồng Nhượng quyền, và bộ luật lao động. (0.25đ)
(Lưu ý: Xem thêm: Đ.10 BLLD 2012: người lao động được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm ; so sánh với quy định tại BLLĐ 2019, áp dụng từ 01/01/2021) 01/01/2021).
Chúc các bạn ôn tập hiệu quả và đạt được thành công trong kỳ thi!