Đề số 05 trong bộ đề ôn thi luật sư môn kỹ năng nghề nghiệp luật sư được tổng hợp bởi Luật Dương Gia là tài liệu hữu ích giúp thí sinh ôn tập hiệu quả cho kỳ thi quan trọng này. Đề thi bám sát cấu trúc và nội dung đề thi thực tế, bao gồm các câu hỏi xoay quanh các chủ đề trọng tâm.
ĐỀ ÔN TẬP SỐ 6
Môn: Kỹ năng nghề luật sư
Thời gian làm bài : 180 phút
Ôn tập về lý thuyết
Phần chung : Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và Nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc dân sự của chủ xe cơ giới có hiệu lực từ ngày 16/10/200; NĐ 214/2013/NĐ-CP ngày 20/12/2013 sửa đổi, bổ sung NĐ 103/2008; được thay thế bởi Nghị định 03/21/NĐ-CP ngày 15/01/2021 áp dụng từ 01/3/2021
– Đề tự chọn 1 (hình sự) : Phân tích các dấu hiệu của tội danh “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và tội “cướp tài sản”
– Đề tự chọn 2 (thương mại) : Quy định về thuê bất động sản ;Quy định về hủy bỏ, đình chỉ thực hiện, phạt vi phạm hợp đồng thương mại
CÂU 1: (Phần chung): 5,0 điểm
Chiếc xe ô-tô 9 chỗ ngồi mang biển số 79D 45-67 thuộc quyền sở hữu của anh NVH, trú tại số 300 đường HB, phường T thành phố N, tỉnh K, đã được mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm BM tỉnh K với mức bồi thường tối đa là 80 triệu đồng.
Ngày 02/5/2018, khi điều khiển xe lưu thông trên đường TP, thành phố N, anh NVH do không làm chủ tốc độ đã đâm vào chiếc xe máy hiệu SH do chị LTS, ở cùng phường với anh NVH điều khiển phía trước cùng chiều, sau đó chiếc xe ô-tô tiếp tục lao vào lề phải đâm vào trụ điện bên đường. Hậu quả vụ tai nạn làm chị LTS bị ngã gãy tay, gãy xương sườn, tỷ lệ thương tật 30% xếp hạng thương tật vĩnh viễn, chiếc xe máy bị hư hỏng nặng.
Thiệt hại các khoản tổng cộng khoảng 150 triệu đồng. Chị LTS đã trực tiếp gặp anh NVH yêu cầu bồi thường thiệt hại nhưng anh NVH nói anh đã mua bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm BM nên Công ty Bảo hiểm BM phải chịu trách nhiệm bồi thường cho chị LTS. Đến nay, chị LTS vẫn không nhận đươc tiền bồi thường từ anh NVH và công ty Bảo hiểm BM. Chị LTS từ nhỏ đã bỏ học để đi làm nghề chài lưới cùng với cha, hiểu biết pháp luật hạn chế, hoàn cảnh gia đình khó khăn, chị muốn khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại và đã đến Văn phòng luật sư để nhờ luật sư giúp đỡ.
Anh/Chị hãy:
1. Tư vấn cho chị LTS thu thập những tài liệu, chứng cứ gì để có thể được Tòa án chấp nhận cho yêu cầu khởi kiện của chị?
2. Xác định các mối quan hệ pháp luật dân sự trong vụ án và chủ thể tham gia các mối quan hệ pháp luật đó?
3. Xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án?
4. Với tư cách là luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho chị LTS tại phiên tòa sơ thẩm, anh chị hãy trình bày tóm tắt luận cứ bảo vệ quyền lơi hợp pháp cho chị LTS. Tình huống bổ sung: Giả sử do xe ô-tô đâm vào cột điện dẫn đến anh NVH bị thương tật mất sức lao đông 100% vĩnh viễn, hãy xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chị LTS trong trường hợp này? Căn cứ?
CÂU 2: (Phần tự chọn – chọn 1 trong 2 đề sau): 5,0 điểm
ĐỀ 1:
Ngô Văn C, Đỗ Văn Tr, Trần Trọng Ch, Đỗ Văn L bàn với nhau tổ chức đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa. Bằng thủ đoạn mồi chài, nhóm người nói trên lừa được anh H là người chở xe ôm cùng chơi. Anh H không có tiền, cả bọn bàn nhau cho anh H vay. Với thủ đoạn người thắng, người thua để thu hút anh H, kết cuộc bọn chúng thắng và ghi nợ anh H. Khi anh H bị chốt nợ số tiền 10 triệu đồng thua bạc thì chúng dừng không chơi nữa.
C và Tr ép anh H đưa xe đi cầm cố để lấy tiền trả nợ nhưng không cầm cố được xe. Cả hai đã ép anh H viết giấy giao xe cho bọn chúng nhưng anh H không đồng ý viết. Thấy vậy, Tr dùng cùi trỏ thúc vào người anh H, do quá đau nên anh H bỏ chạy và Tr lấy xe máy trị giá 17 triệu đồng. Sau khi gây án, C bỏ trốn. Cơ quan phát lệnh truy nã và tách ra chờ xử lý sau.
1. Là luật sư được anh H mời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, anh/chị cần làm thủ tục gì, căn cứ vào những quy định nào của pháp luật để tham gia tố tụng tại phiên tòa xét xử các bị cáo?
2. Là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại là anh H, theo anh/ chị, cần truy tố và xét xử các bị cáo Tr, Ch và L về tội gì?
3. Tòa án xét xử bị cáo Tr về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự có đúng không? Có bỏ lọt tội phạm không? Vì sao?
Tình huống bổ sung: Tại phiên tòa, luật sư bào chữa cho bị cáo Tr có quan điểm rằng cần tạm đình chỉ giải quyết vụ án để chờ bắt được C cùng xử lý trong vụ án với Tr mới đảm bảo công bằng. Luật sư này cho rằng nếu xử lý mà không có mặt C thì bị cáo Tr phải gánh chịu hết trách nhiệm.
4. Anh/Chị có quan điểm thế nào về việc này với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại?
ĐỀ 2:
Công ty A là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài có chức năng kinh doanh dịch vụ kho bãi. Công ty B là công ty trong nước có chức năng kinh doanh bất động sản. Công ty A có nhu cầu thuê kho để kinh doanh dịch vụ kho bãi. Công ty B được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với một khu đất trống chưa xây dựng (“Khu đất”). Các giấy tờ pháp lý về đất cho thấy Công ty B được giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Công ty B, với tư cách bên cho thuê và Công ty A, với tư cách là bên thuê đã ký kết hợp đồng thuê kho (“Hợp đồng thuê”). Theo đó, ngay sau khi ký kết Hợp đồng thuê, Công ty B sẽ xây dựng một kho trên Khu đất và cho Công ty A thuê lại. Thời hạn thuê kho là 5 năm kể từ ngày kho được xây dựng hoàn thành và có thể đưa vào sử dụng. Ngay tại thời điểm ký Hợp đồng thuê, Công ty A đã thanh toán cho Công ty B 50% giá trị Hợp đồng thuê.
1. Anh/Chị hãy cho biết việc Công ty A và Công ty B ký kết Hợp đồng thuê như trên có phù hợp với quy định pháp luật không? Có khả năng bị vô hiệu không? Vì sao?
Sau khi kho được xây dựng hoàn thiện và có thể đi vào sử dụng, Công ty A và Công ty B đã ký kết hợp đồng mới thay thế Hợp đồng đã ký trước đây (“Hợp đồng mới”). Hợp đồng mới đáp ứng điều kiện về hình thức hợp đồng. Trong Hợp đồng mới có điều khoản sau:
“Trong trường hợp Công ty B vi phạm các nghĩa vụ và cam kết trong Hợp đồng này và không tiến hành khắc phục vi phạm trong 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của công ty A, thì Công ty A có quyền đình chỉ Hợp đồng này bằng cách gửi thông báo đình chỉ cho công ty B”.
2. Anh/ Chị hãy cho biết điều khoản chấm dứt hợp đồng của Hợp đồng mới có phù hợp với quy định pháp luật không? Vì sao?
Trong hợp đồng mới cũng có điều khoản: “Công ty B phải trả cho công ty A khoản tiền phạt vi phạm tương đương 20% giá trị hợp đồng trong trường hợp Công ty B vi phạm các nghĩa vụ theo hợp đồng”.
3. Anh/Chị hãy cho biết điều khoản phạt vi phạm của Hợp đồng mới có phù hợp với quy định pháp luật không? Vì sao? Là luật tư vấn cho Công ty A, anh/chị cần lưu ý khách hàng mình vấn đề gì khi thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng.
ĐÁP ÁN ĐỀ ÔN TẬP SỐ 06
Môn: Kỹ năng nghề luật sư
Thời gian làm bài : 180 phút
ĐÁP ÁN CÂU 1: (Phần chung)
1. Cần thu thập các tài liệu chứng cứ: (1,0 điểm)
- Giấy đăng ký xe máy, bằng lái xe, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của chị LTS (nếu thu thập được các tài liệu này của anh NVH càng tốt). (0,25 điểm)
- Các tài liệu về vụ tai nạn giao thông do cơ quan công an lập (nếu có) như: Sơ đồ hiện trường, biên bản hiện trường vụ tai nạn giao thông 0,25 điểm)
- Lời khai các nhân chứng để chứng minh chị LTS không vi phạm luật lệ giao thông (đi đúng phần đường dành cho xe máy, không đi quá tốc độ quy định…); chứng minh anh NVH lái xe ô-tô tốc độ nhanh đâm vào xe máy chi LTS. (0,25 điểm)
- Tài liệu giám định thương tật của chị LTS; Các chứng từ về thiệt hại yêu cầu bồi thường (chi phí cứu chữa, bồi thường phục hồi sức khỏe; thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút; tiền công người chăm sóc; chi phí sửa chữa xe máy bị hư hỏng…). (0,25 điểm)
2. Các mối quan hệ pháp luật dân sự trong vụ án và chủ thể tham gia các mối quan hệ pháp luật đó: (0,50 điểm)
- QHPL về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng giữa chị LTS và anh NVH (0,25 điểm)
- QHPL về hợp đồng bảo hiểm giữa NVH và Công ty bảo hiểm BM. (0.25 điểm).
3. Tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án: (1,0 điểm)
- Nguyên đơn: chị LTS; k.2, đ.68 BLTTDS 2015 (0,25 điểm)
- Bị đơn: anh NVH; k.3, đ.68 BLTTDS 2015 (0,25 điểm)
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Cty Bảo hiểm BH. đ.77 BLTTDS 2015 (0,25 điểm)
4. Tóm tắt luận cứ bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho chị LTS. (1,50 điểm)
- Tóm tắt nội dung vụ án. (0,25 điểm)
- Xác định lỗi thuộc về anh NVH, chị LTS không có lỗi. (0,25 điểm)
- Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về anh NVH. (0,25 điểm)
- Nêu các khoản thiệt hại yêu cầu bồi thường (150 triệu đồng); yêu cầu bồi thường về tổn thất tinh thần do xâm phạm về sức khỏe. 0,25 điểm)
Yêu cầu bồi thường một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
- Căn cứ pháp luật:
+ Điều 589, 590 Bộ luật Dân sự 2015; (0,25 điểm)
+ Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn một số quy định của Bộ luật Dân sự 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. (0,25 điểm)
5. Trách nhiệm bồi thường: (1,0 điểm)
– Người chịu trách nhiệm bồi thường: Công ty bảo hiểm BM. (0,25 điểm)
– Mức bồi thường: Công ty Bảo hiểm BM chịu trách nhiệm bồi thường 80 triệu đồng (bằng mức bồi thường tối đa quy định trong hợp đồng bảo hiểm). Phần thiệt hại còn lại do anh NVH phải chịu trách nhiệm bồi thường. (0,25 điểm)
– Căn cứ pháp luật:
- Điều 589, 590 Bộ luật Dân sự 2015. (0,25 điểm)
- Điều 14 nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. (0,25 điểm).
* Lưu ý: Nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc dân sự của chủ xe cơ giới có hiệu lực từ ngày 16/10/2008, Từ 10/02/2014 đươc sửa đổi, bổ sung bởi NĐ 214/2013/NĐ-CP ngày 20/12/2013; từ 01/3/2021 được thay thế bởi Nghị định 03/21/NĐ-CP ngày 15/01/2021
ĐÁP ÁN CÂU 2: (Phần tự chọn – chọn 1 trong 2 đề sau)
ĐỀ 1:
Câu 1: (1,0 điểm)
-Căn cứ điều 78 Bộ Luật TTHS 2015) và điều 27 Luật Luật sư. 0.5đ
-Luật sư chuẩn bị Thẻ luật sư kèm theo văn bản yêu cầu nhờ luật sư của người bị hại H, tiến hành làm thủ tục tham gia tố tụng tại Tòa án để nghiên cứu, sao chụp hồ sơ và chuẩn bị tham gia tố tụng tại phiên tòa.
Theo đ.78 BLTTHS 2015, Luật sư cần xuất trình: Thẻ Luật sư kèm bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu của người bị buộc tội hoặc người đại diện, người than thích của người bị buộc tội. 0.5đ
Câu 2 (1,0 điểm)
-Bị cáo Tr, C, L phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 174 BLHS 2015) “có tổ chức”. (0.5đ)
-Bị cáo Tr còn phạm tội “Cướp tài sản” theo quy định tại K1 Đ.168 BLHS 2015 . (0.5đ)
Câu 3 (2,0 đ)
-Tòa án xét xử bị cáo Tr về “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại khoản 1 Điều 174 BLHS là chưa đúng. Bởi lẽ: ( 0.5đ)
+ Đối với tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”: Trong vụ án này, các bị cáo đã bàn bạc, tổ chức, phân công, bố trí người thắng, người thua, người cho vay tiền để lừa anh H rồi chốt nợ số tiền 10 triệu đồng thua bạc. (0.5đ)
+ Thủ đoạn của các bị cáo rất tinh vi, có tổ chức chặt chẽ nên phải xét xử các bị cáo với tình tiết định khung tăng nặng “có tổ chức” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 174 BLHS mới đúng. (0.5đ)
Phạm tội có tổ chức là trường hợp đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm (Khoản 2, Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015).
-Có bỏ lọt tội phạm. Vì:
Ngoài hành vi bị truy tố về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” thì bị cáo Tr còn phạm tội “Cướp tài sản” theo quy định tại khoản 1 Điều 168 BLHS.
Cụ thể: sau khi chốt nợ, bị cáo Tr buộc anh H viết giấy giao xe, anh H không giao nên bị cáo dùng cùi chỏ đánh anh H dẫn đến anh H đau phải bỏ chạy. Hành vi này của bị cáo Tr là hành vi dùng vũ lực ngay tức khắc để uy hiếp tinh thần anh H giao chiếc xe máy cho bị cáo và thực tế các bị cáo đã lấy xe của anh H do vậy đó đã cấu thành tội “Cướp tài sản”. (0.5đ)
Câu 4 (1,0 đ)
Luật sư bảo vệ quyền lợi cho anh H không đồng ý với quan điểm đề xuất của Luật sư bào chữa cho bị cáo Tr vì:
- Hành vi gian dối dùng thủ đoạn bạc bịp để lừa anh H thua bạc 10 triệu đồng đã cấu thành tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và dùng vũ lực uy hiếp anh H, chiếm đoạt chiếc xe đã cấu thành tội “Cướp tài sản” nền cần bị xử lý về các tội danh này, không phụ thuộc vào việc có bắt được được C hay không theo quy định tại Điều 18 BLTTHS; (0.5đ)
- Cơ quan tiến hành tố tụng đã khởi tố bị can đối với C nhưng do bỏ trốn nên đang áp dụng biện pháp truy nã, khi nào bắt được thì C sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi phạm vi của C. Cơ quan tiến hành tố tụng đã tách ra để xử lý trong một vụ án khác khi bắt được C, chứ không phải C không phải chịu TNHS. (0.5đ)
ĐỀ 2:
1. Anh, chị biết việc Cty A và Cty B ký kết Hợp đồng thuê như trên có phù hợp với quy định của pháp luật không? Có khả năng bị vô hiệu không? Vì sao? (2.0đ)
Việc ký kết Hợp đồng như trên là không phù hợp với quy định của pháp luật và có khả năng bị vô hiệu. (0,5 đ)
Theo LKDBDS 2014, khoản 1 điều 54: Chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
Hợp đồng thuê giữa Công ty A và Công ty B được ký kết và Công ty A cũng thực hiện nghĩa vụ thanh toán 50% giá trị Hợp đồng thuê cho Công ty B trong khi nhà kho chưa có Giấy phép xây dựng và chưa bắt đầu xây dựng
Do đó, Hợp đồng thuê bị coi là vi phạm quy định của pháp luật. (0.75 đ)
(Lưu ý : cần nêu rõ theo Luật KDBDS và Luật nhà ở, trường hợp nào được quyền ký hợp đồng cho thuê kho)
Điều 128 Bộ Luật Dân sự quy định: “Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu… Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định”.
Hợp đồng có khả năng bị tuyên vô hiệu. (0.75 đ)
2.Anh, chị hãy cho biết điều khoản chấm dứt hợp đồng của Hợp đồng mới có phù hợp với quy đình phát luật không? Vì sao? (1.5đ)
Điều khoản chấm dứt Hợp đồng mới phù hợp với quy định của pháp luật. (0.75 đ)
Khoản 1 Điều 310 Luật Thương mại quy định về việc đình chỉ như sau: (0.75đ)
“…Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện đình chỉ hợp đồng”.
Theo các quy định trên thì hai bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về điều kiện chấm dứt Hợp đồng.
Điều 315 LTM. Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
Lưu ý: theo k.3 đ.30 LKDBDS 2014: Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng phải báo cho bên kia biết trước 01 tháng nếu không có thỏa thuận khác.
3. Anh, chị hãy cho biết điều khoản phạt vi phạm của Hợp đồng mới có phù hợp với quy định pháp luật không? Vì sao? Luật sư cho Cty A cần lưu ý khách hàng mình cần vấn đề gì khi thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng. (1.5đ)
Điều khoản phạt vi phạm nói trên không phù hợp với quy định của Luật Thượng mại về mức phạt vi phạm vì: (0,25 đ)
Điều 301 Luật Thương mại quy định: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ Hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm”. (0,5 đ)
Cần lưu ý khách hàng khi thỏa thuận phạt vi phạm:
– Điều khoản phạt vi phạm phải quy định cụ thể trong hợp đồng; (0.25đ)
– Mức phạt vi phạm tối đa là 8% tính trên giá trị phần vi phạm (0.25đ)
Căn cứ pháp lý” Điều 300 Luật Thương mại “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận”. (0,25 đ)