Bố chồng mất, con dâu có được hưởng thừa kế không?

bo-chong-mat-con-dau-co-duoc-huong-thua-ke-khong

Xã hội ngày nay, các mối quan hệ trong gia đình ngày càng trở nên phức tạp, sự xung đột, mâu thuẫn trở nên thường xuyên hơn, mà đối tượng tranh chấp chính là tài sản. Điều này phản ánh sự nhận thức về quyền, lợi ích của con người hiện đại. Từ lâu, “thừa kế” là một trong những chế định pháp luật quan trọng và được nhiều nhà làm luật quan tâm. Điều này chứng minh qua từng bối cảnh thì pháp luật luôn có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung phù hợp. Bộ luật dân sự Việt Nam hiện hành đã có những quy định cụ thể, chi tiết về “ hưởng thừa kế”. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng những quy định này, vẫn không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc, trong số đó việc xác định người thừa kế là một trong những vấn đề quan trọng khi thực hiện việc phân chia, khai nhận di sản.

Nhằm hiểu rõ hơn về vấn đề này cũng như trả lời thắc mắc: “Bố chồng mất, con dâu có được hưởng thừa kế không”, chúng tôi xin gửi đến quý bạn đọc bài viết dưới đây:

1. Thừa kế là gì?

– Khái niệm: Có thể hiểu một cách đơn giản, Thừa kế là hình thức dịch chuyển tài sản của một người sau khi chết qua cho người còn sống. Tài sản để lại sau khi chết được gọi là “di sản”.

Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015:

“ Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.

Căn cứ tại Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 quy định về “Quyền thừa kế” như sau:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”.

Quy định trên thể hiện sự tôn trọng quyền con người của cá nhân khi được tự do định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời.

2. Hình thức, đối tượng được hưởng thừa kế

Theo đó, pháp luật quy định “Thừa kế” được chia thành 2 hình thức:

–  Thừa kế theo di chúc quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015:

“ Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

Thừa kế theo di chúc chính là sự dịch chuyển tài sản theo ý chí trước lúc chết của người có tài sản qua cho người còn sống.

Theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Di chúc hợp pháp:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng”.

Ngoài ra, con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động, cha, mẹ, vợ, chồng của người để lại di sản vẫn được hưởng ít nhất bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật trong trường hợp họ không được chỉ định để hưởng di sản trong di chúc. Quy định này không áp dụng đối với người đã thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản theo Điều 620 hoặc là người không có quyền hưởng di sản theo Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 ( Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc Điều 644 Bộ luật dân sự 2015).

– Thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 649 Bộ luật dân sự 2015:

“Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người có tài sản chết không để lại di chúc, di chúc không hợp pháp, không còn người được hưởng thừa kế theo di chúc, những người được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc đã thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản, ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản: Không được định đoạt trong di chúc, được định đoạt trong di chúc nhưng không có hiệu lực pháp luật, người được thừa kế không có quyền hưởng di sản, người được thừa kế từ chối nhận. (Điều 651 Bộ luật dân sự 2015).

Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau ( Điều 650 Bộ luật dân sự 2015):

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo đó, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, đối với trường hợp con (người được hưởng di sản) của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu (tức con của người được hưởng di sản) được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống( quy định về thừa kế thế vị tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015).

Những người không được hưởng thừa kế quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015:

“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc”.

3. Bố chồng mất, con dâu có được hưởng thừa kế không?

Từ phân tích trên, con dâu có thể được hưởng di sản của bố chồng khi:

Trường hợp 1: Con dâu được chỉ định là người được hưởng thừa kế trong di chúc của bố chồng.

Căn cứ tại Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 quy định về “Quyền thừa kế” thì: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.

Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 quy định về “quyền của người lập di chúc” như sau:

“Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản”.

Theo quy định trên, trong trường hợp bố chồng trước khi chết lập di chúc mà trong nội dung di chúc có đề cập đến việc chỉ định con dâu là người được hưởng di sản thừa kế thì con dâu được hưởng phần di sản mà bố chồng đã chỉ định trong di chúc. Tất nhiên, để con dâu được hưởng di sản còn phải đáp ứng đủ điều kiện: Di chúc hợp pháp( Điều 630 Bộ luật dân sự 2015) và không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản ( Điều 621 Bộ luật dân sự 2015), đã từ chối nhận di sản (Điều 620 Bộ luật dân sự 2015).

Trường hợp 2: Con dâu được hưởng di sản của bố chồng thông qua việc hưởng di sản của chồng.

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì con dâu không được hưởng thừa kế của bố chồng do không thuộc hàng thừa kế nào. Tuy nhiên, bằng một cách gián tiếp, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Người chồng chết sau thời điểm mở thừa kế di sản của bố chồng( để lại di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật)( Điều 611 Bộ luật dân sự 2015).

Người chồng không thuộc đối tượng không được hưởng di sản thừa kế của bố chồng theo Điều 621 Bộ luật dân sự 2015.

– Quan hệ hôn nhân giữa con dâu và người chồng là hôn nhân hợp pháp theo quy định của Luật hôn nhân gia đình, con dâu không thuộc đối tượng không được hưởng di sản của người chồng.

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên con dâu có thể được hưởng phần di sản mà người chồng đáng lẽ được hưởng từ di sản của bố chồng nếu còn sống theo quy định của điều 650 Bộ luật dấn sự 2015. Nói cách khác, với trường hợp này con dâu được hưởng di sản của bố chồng thông qua việc hưởng di sản từ người chồng.

4. Thời điểm con dâu được quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của bố chồng

Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

2. Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

3. Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

4. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

5. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.

Trong các mối quan hệ gia đình và pháp luật thừa kế, câu hỏi liệu con dâu có quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế từ tài sản của bố vợ không là một vấn đề đáng lưu ý. Dựa trên quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, có thể rút ra một số luận điểm quan trọng như sau:

4.1. Thời hiệu yêu cầu thừa kế là yếu tố quyết định

  • Pháp luật quy định rõ về thời hiệu thừa kế: 30 năm đối với bất động sản10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế (ngày người để lại di sản qua đời). Sau thời gian này, nếu không có tranh chấp, tài sản thường thuộc về người đang quản lý hợp pháp.
  • Tuy nhiên, quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác chỉ kéo dài trong 10 năm. Điều này đồng nghĩa, con dâu chỉ có thể đòi hỏi quyền lợi liên quan đến di sản của bố vợ nếu hành động trong thời hạn này.

4.2. Con dâu có tư cách pháp lý để yêu cầu không?

Theo luật, con dâu không nằm trong hàng thừa kế trực tiếp của bố vợ (thường là con cái, cha mẹ, vợ/chồng). Tuy nhiên, con dâu có thể yêu cầu quyền thừa kế gián tiếp nếu:

  • Người chồng (con trai của bố vợ) đã qua đời trước hoặc cùng lúc với bố vợ, và người con dâu đại diện cho phần quyền lợi của chồng.
  • Hoặc trong trường hợp di chúc của bố vợ có chỉ định cụ thể phần tài sản cho con dâu.

4.3. Ý nghĩa thực tế của thời hiệu

Nếu sau 10 năm kể từ ngày mở thừa kế mà không có ai yêu cầu hoặc tranh chấp, tài sản có thể thuộc về người quản lý, người chiếm hữu hoặc, trong một số trường hợp, thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Vì vậy, nếu con dâu muốn bảo vệ quyền lợi của mình hoặc gia đình, việc hành động trong thời gian này là cần thiết.

4.4. Những rủi ro cần lưu ý

  • Nếu con dâu muốn yêu cầu quyền thừa kế, cần có căn cứ pháp lý vững chắc, chẳng hạn như di chúc hợp pháp hoặc sự đồng thuận từ những người thừa kế khác.
  • Các tranh chấp thừa kế thường phức tạp và dễ dẫn đến mâu thuẫn gia đình, vì vậy cần thỏa thuận và giải quyết một cách khéo léo.

Kết luận, bố chồng mất, con dâu vẫn được hưởng thừa kế nếu thuộc một trong hai trường hợp nêu trên và đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật. Thời hiệu để con dâu yêu cầu xác nhận quyền hưởng thừa kế của mình là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon