Thủ tục cử, chỉ định người giám hộ

thu-tuc-cu-chi-dinh-nguoi-giam-ho

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về vấn đề cử, chỉ định người giám hộ, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để những người được coi là yếu thế có cơ hội được chăm sóc, bảo vệ, có địa vị pháp lý bình đẳng trong các giao dịch dân sự nhờ thông qua người giám hộ. Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định về các đối tượng cần được giám hộ, điều kiện để trở thành người giám hộ, chế độ giám hộ, việc đăng ký, thay đổi, chấm dứt việc giám hộ. Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích về thủ tục cử, chỉ định người giám hộ, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015;

– Luật hộ tịch năm 2014.

1. Cử, chỉ định người giám hộ là gì?

Cử, chỉ định người giám hộ được quy định trong Bộ luật dân sự như sau:

Điều 54. Cử, chỉ định người giám hộ

“1. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ. 

Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ. 

Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chia thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.

2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.

3. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.

4. Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.”

Như vậy, cử, chỉ định người giám hộ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú của người được giám hộ, Tòa án cử, chỉ định người giám hộ khi không có người giám hộ đương nhiên hoặc có tranh chấp giữa những người giám hộ.

2. Trường hợp nào cần được cử, chỉ định người giám hộ

Những trường hợp luật định dưới đây thì phải thực hiện việc cử, chỉ định người giám hộ:

– Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.

+ Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ. Giám hộ đương nhiên là sự bắt buộc của pháp luật, thể hiện trách nhiệm của những người có quan hệ gia đình, huyết thống với nhau nên việc giám hộ không cần phải được sự đồng ý của người giám hộ.

+ Nhưng người được cử làm giám hộ thường không có quan hệ họ hàng thân thích với người được giám hộ. Trong một quan hệ dân sự thông thường họ cũng có quyền thể hiện ý chí của mình và pháp luật tôn trọng sự thể hiện ý chí đó. Hơn nữa sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ cũng thể hiện sự tự nguyện của người đó và là sự bảo đảm ban đầu cho hiệu quả của việc giám hộ.

+ Việc cử giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do của người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ

– Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì Tòa án chỉ định người giám hộ trong các trường hợp sau:

+ Khi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có người giám hộ đương nhiên nhưng có sự tranh chấp giữa những người này về người giám hộ.

+ Khi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên mà Uỷ ban nhân dân cấp xã cử người giám hộ nhưng có tranh chấp về việc cử.

+ Khi người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không có người giám hộ được lựa chọn trước theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật dân sự. Đối với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, nếu họ không có người giám hộ được lựa chọn trước theo khoản 2 Điều 48 Bộ luật dân sự 2015 thì Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật dân sự 2015. Theo đó khi người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không thể hiện ý chí để lựa chọn người giám hộ của họ khi họ còn có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì Tòa án sẽ chỉ định một trong những người sau là người giám hộ:

+ Vợ hoặc chồng của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

+ Con của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

+ Cha mẹ của người có khó khăn trong nhận tức, làm chủ hành vi

Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này. Đây là quy định mang tính nhân văn sâu sắc, bởi lẽ, người được giám hộ là người chưa thành niên là người không may khi không sống cùng cha mẹ. Do đó, nếu người từ đủ sáu tuổi trở lên có nguyện vọng được chăm sóc, quản lý bởi người nào thì nguyện vọng đó nên được xem xét để có thể phần nào bù đắp những thiệt thòi mà trẻ đã phải trải qua.

3. Thẩm quyền cử, chỉ định người giám hộ

3.1. Thẩm quyền cử người giám hộ

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ đối với trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên.

3.2. Thẩm quyền chỉ định người giám hộ

Thẩm quyền chỉ định người giám hộ thuộc về Tòa án. Việc quy định Tòa án có thẩm quyền trong việc chỉ định người giám hộ, giải quyết tranh chấp về việc cử người giám hộ là quy định hoàn toàn hợp lí và có tính thống nhất, xuyên suốt cao bởi vì:

+ Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (khoản 1 Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Trong đó người mất năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người cần được giám hộ. + Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về việc cử người giám hộ phù hợp với thẩm quyền của Tòa án được quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Vì vậy, Tòa án chỉ định người giám hộ là Tòa:

– Tòa án ra quyết định một người bị mất năng lực hành vi dân sự.

– Tòa án ra quyết định một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Tòa án nơi người được giám hộ đang cư trú.

4. Thủ tục đăng ký, thay đổi, chấm dứt giám hộ

Bộ luật dân sự năm 2015 quy định việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm tăng tính trách nhiệm, rõ ràng trong việc giám hộ và tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thể theo dõi trong thực tế. Theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Bộ luật dân sự 2015 thì việc đăng ký giám hộ là bắt buộc đối với giám hộ cử, giám hộ đương nhiên có thể không đăng ký nhưng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ và việc đăng ký giám hộ được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Tại mục 3 Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc đăng ký giám hộ, trong bao gồm các nội dung về đăng ký giám hộ, đăng ký chấm dứt giám hộ và đăng ký thay đổi giám hộ.

– Về thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ được quy định tại Điều 19 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.

– Thủ tục đăng ký giám hộ đối với giám hộ cử: Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ trên nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu (Điều 20 Luật Hộ tịch 2014).

– Thủ tục chấm dứt việc giám hộ: nếu việc giám hộ phải đăng ký để tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo dõi, kiểm tra việc giám hộ, giải quyết khi có tranh chấp thì đăng ký chấm dứt giám hộ cũng có ý nghĩa tương tự. Việc đăng ký chấm dứt giám hộ được thực hiện theo Điều 22 Luật Hộ tịch 2014, theo đó người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

– Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại trên, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp- hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

– Thủ tục thay đổi việc giám hộ: Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định nêu trên.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về thủ tục cử, chỉ định người giám hộ. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon