Các biện pháp bảo đảm, bên cạnh các mục tiêu chung hướng tới lợi ích của của tất cả các chủ thể trong xã hội thì ngoài ra, đối với cá nhân, hộ gia đình nghèo Nhà nước đã ghi nhận chính sách bảo đảm riêng nhằm giúp đỡ những chủ thể này có điều kiện tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để xóa đói, giảm nghèo, cải thiện về chất lượng cuộc sống. Đó là nguyên nhân, biện pháp bảo đảm tín chấp ra đời và được kế thừa ghi nhận trong Bộ luật dân sự năm 2015. Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích về biện pháp tín chấp là gì, hình thức, nội dung của tín chấp.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật dân sự năm 2015;
1. Tín chấp là gì?
Điều 344 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 344. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị – xã hội
“Tổ chức chính trị-xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật”.
Từ quy định trên cho thấy ngoài các biện pháp bảo đảm bằng tài sản, hợp đồng tín dụng có thể được bảo đảm bằng uy tín của các tổ chức chính trị – xã hội. Như vậy, tín chấp là một hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, trong đó tổ chức chính trị – xã hội cơ sở cam kết với các tổ chức tín dụng bằng uy tín của mình nhằm bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo được vay một khoản tiền tại các tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
Bên cạnh những đặc điểm chung của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì tín chấp còn mang những đặc điểm riêng sau:
– Chủ thể cam kết bảo đảm thực hiện hợp đồng bằng hình thức tín chấp phải là các tổ chức chính trị – xã hội tại cơ sở. Việc bảo đảm chỉ bằng uy tín nên các tổ chức chính trị – xã hội cơ sở có trách nhiệm cùng tổ chức tín dụng theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng và đôn đốc trả nợ khi hết thời hạn vay.
– Chủ thể cam kết bảo đảm thực hiện hợp đồng bằng hình thức tín chấp không có trách nhiệm dùng tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ như việc bảo lãnh thông thường khác. Gía trị nghĩa vụ được bảo đảm bằng tín chấp thường không lớn, thông thường tín chấp chỉ bảo đảm cho việc vay một khoản tiền nhỏ của cá nhân, hộ gia đình nghèo tại tổ chức tín dụng với mục đích sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ hoặc tiêu dùng theo của Chính phủ.
– Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ, thì tổ chức chính trị – xã hội cơ sở có trách nhiệm đề xuất, giải trình để giãn nợ, xin giảm lãi suất để hỗ trợ các chủ thể vay vốn. Trong trường hợp đặc biệt khó khăn như gặp thiên tai, bất khả kháng nghiêm trọng có thể đề nghị xóa nợ theo chủ trương của Chính phủ đối với những vùng khó khăn đặc biệt khi gặp thiên tại.
– Do tính chất đặc trưng của bảo đảm thực hiện hợp đồng bằng hình thức tín chấp nên không có việc bán tài sản hoặc xử lý tài sản bảo đảm trong quá trình thu hồi nợ vì đối tượng của tín chấp là uy tín – một giá trị nhân thân của tổ chức chính trị – xã hội.
– Chủ thể được bảo đảm nghĩa vụ bằng hình thức tín chấp được xác định là cá nhân, hộ gia đình nghèo. Đây là những chủ thể có thu nhập và mức sống dưới chuẩn trung bình của xã hội. Xuất phát từ mục tiêu xóa đói, giảm nghèo mà tín chấp được ghi nhận để tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống.
– Khoản tiền vay được bảo đảm bằng tín chấp được xác định rõ ràng về mục đích sử dụng (để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật).
– Chủ thể trong hoạt động cho vay có bảo đảm bằng tín chấp là tổ chức tín dụng nói chung. Chủ thể cho cá nhân – hộ gia đình nghèo vay tín chấp chủ yếu là các ngân hàng chính sách xã hội. Cũng như đã phân tích, đối tượng của tín chấp của các tổ chức chính trị – xã hội là những cá nhân, hộ gia đình nghèo. Tín chấp của các tổ chức chính trị – xã hội được đặt ra, với mục đích thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng về xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
2. Chủ thể trong quan hệ tín chấp
– Bên bảo đảm: Đối với việc bảo đảm bằng tín chấp, bên bảo đảm là các tổ chức chính trị – xã hội cơ sở.
Tổ chức chính trị-xã hội là các tổ chức được thành lập bởi những thành viên đại diện cho lực lượng xã hội nhất định, thực hiện các hoạt động xã hội rộng rãi và có ý nghĩa chính trị nhưng các hoạt động này không nhằm tới mục đích giành chính quyền. Theo quy định tại Điều 45 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì bên bảo đảm tín chấp gồm các tổ chức: Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Công đoàn cơ sở, trừ trường hợp Điều lệ của tổ chức này quy định khác.
– Bên nhận bảo đảm: Bên nhận bảo đảm trong biện pháp tín chấp đồng thời là bên cho vay trong hợp đồng vay – chính là các tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
– Bên được bảo đảm: Bên được bảo đảm là cá nhân, hộ gia đình nghèo vay tiền của các tổ chức tín dụng. Điểm đặc thù của hợp đồng vay bảo đảm bằng tín chấp là bên vay bị giới hạn. Theo đó, chủ thể được vay tín chấp chỉ có thể là cá nhân, hộ gia đình nghèo. Vay tín chấp tại các Ngân hàng chính sách xã hội là chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước nhằm thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo cho nhân dân.
3. Hình thức, nội dung của tín chấp
3.1. Hình thức của tín chấp
Điều 345 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của tín chấp như sau:
Điều 345. Hình thức, nội dung của tín chấp
“Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.”
Căn cứ vào quy định của Luật dân sự 2015 quy định như trên thì ta thấy vay tín chấp thuộc nhóm các biện pháp bảo đảm có tính chất đối nhân, là các biện pháp bảo đảm không cần tài sản đảm bảo. Tín chấp thuần túy là dùng uy tín để cam kết về khả năng trả nợ của bên có nghĩa vụ. Có thể thấy, so với các biện pháp bảo đảm khác như: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,…tính chất đảm bảo của tín chấp rất thấp. Vì vậy, việc cho vay có đảm bảo bằng tín chấp phải được lập thành văn bản và có xác nhận của tổ chức chính trị -xã hội đảm bảo bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.
Vì tín chấp được xem là một chính sách xóa đói, giảm nghèo của Nhà nước, do đó, bên vay vốn phải là cá nhân, hộ gia đình nghèo không có khả năng vay vốn bằng biện pháp bảo đảm bằng tài sản. Quy định chặt chẽ về hình thức nhằm đảm bảo tính xác thực của việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng biện pháp tín chấp. Quy định này nhằm đảm bảo các thông tin về bên vay là đầy đủ và xác thực, để hạn chế rủi ro, còn trên thực tế, khi bên vay không trả được nợ, thì bên nhận bảo đảm cũng không thể xử lý uy tín của tổ chức chính trị – xã hội để đảm bảo cho khoản vay được. Đó không phải yếu tố vật chất để có thể xử lý, thu hồi nợ.
3.2. Nội dung của tín chấp
Pháp luật cũng quy định rõ về nội dung của hình thức vay tín chấp cũng nhằm mục đích xác nhận đúng, đầy đủ thông tin về bên vay vốn. Vì chỉ cá nhân, hộ gia đình đáp ứng đủ điều kiện mới có thể vay vốn theo hình thức tín chấp, tránh việc cung cấp, tiếp nhận thông tin sai lệch đem lại rủi ro cho các tổ chức tín dụng. Điều 345 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về nội dung của tín chấp như sau:
Điều 345. Hình thức, nội dung của tín chấp
“Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp.”
Theo đó, nội dung tín chấp bao gồm: số tiền vay, mục đích vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay, và tổ chức chính trị – xã hội đảm bảo bằng tín chấp. cụ thể bao gồm các nội dung đó là:
– Số tiền vay: vì đối tượng bảo đảm là uy tín của tổ chức chính trị – xã hội nên vay tín chấp là giao dịch có nguy cơ không thu hồi được nợ khá cao; do đó, số tiền vay mà cá nhân, hộ gia đình nghèo vay thường không cao. Các khoản vay dao động từ 10,15, 20, 25 đến 50 triệu…tùy thuộc vào mục đích sử dụng khi vay là phát triển kinh tế, xây nhà hay đi xuất khẩu lao động. Số tiền vay được quy định cụ the trong các văn bản pháp luật về việc cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn và được áp dụng như nhau đối với các chủ thể vay.
– Mục đích vay tín chấp: Khác với các hình thức vay thông thường, trong vay tín chấp luôn có quy định cụ thể về mục đích vay. Mục đích vay trong tín chấp nhằm hướng đến mục tiêu cuối cùng là cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo; do đó, mục đích vay tín chấp thường hướng đến việc sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi, trồng trọt…
– Thời hạn vay: Trong vay tín chấp, thời hạn vay được quy định cụ thể trong các văn bản pháp lý của Nhà nước. Thời hạn vay có thể 3 năm, 5 năm hoặc lâu hơn tùy thuộc vào giá trị của khoản tiền vay và mục đích vay. Bên cạnh việc xác định thời gian vay tín chấp theo đơn vị thời gian, thì thời hạn vay tín chấp còn có thể được xác định theo một sự kiện nhất định. Ví dụ: Cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay tín chấp để đi xuất khẩu lao động thì thời hạn vay theo thời gian đi xuất khẩu lao động
– Lãi suất: Lãi suất trong vay tín chấp được quy định cụ thể trong các văn bản quy định về chương trình cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay tín chấp. Lãi suất trong vay tín chấp thường thấp hơn rất nhiều so với lãi suất thông thường. Tùy vào từng chính sách cụ thể của Nhà nước, lãi suất cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay tín chấp có thể là 0.2%, 0,25%, 0,5%…
– Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, bao gồm: người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp.
Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về biện pháp tín chấp. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.