Quyền, nghĩa vụ của cô dì chú bác và cháu theo Luật HNGĐ

quyen-nghia-vu-cua-co-di-chu-bac-va-chau-theo-luat-hngd

Quyền và nghĩa vụ giữa cô, dì, chú, bác và cháu là một phần quan trọng trong hệ thống quan hệ gia đình theo quy định của pháp luật. Những mối quan hệ này không chỉ dừng lại ở tình cảm và sự gắn bó trong gia đình mà còn được cụ thể hóa thành các quyền và nghĩa vụ pháp lý.

Việc xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của cô, dì, chú, bác và cháu giúp duy trì và bảo vệ sự ổn định, hài hòa trong gia đình, đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của từng thành viên trong các tình huống cụ thể. Những quy định này còn góp phần tạo nên một môi trường gia đình lành mạnh, nơi mỗi thành viên đều ý thức được trách nhiệm và vai trò của mình.

Căn cứ pháp lý

1. Các thành viên trong gia đình bao gồm những ai?

Căn cứ vào Khoản 16 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chỉ rõ:

Thành viên gia đình bao gồm:

  • Vợ, chồng;
  • Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng;
  • Con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể;
  • Anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha;
  • Ông bà nội, ông bà ngoại;
  • Cháu nội, cháu ngoại;
  • Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.

Những người nêu trên đều có quan hệ huyết thống với nhau và được coi là có quan hệ huyết thống với nhau nên được Luật hôn nhân và gia đình công nhận và bảo vệ.

2. Quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đình

Các nguyên tắc chung được quy định trong Điều 103 của Luật Hôn nhân và Gia đình tạo cơ sở pháp lý nhằm gắn kết gia đình, tạo điều kiện cho các thành viên gia đình tăng cường sự gắn bó và xây dựng gia đình văn hóa, tiến bộ. Những nguyên tắc này kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Các nguyên tắc này là:

– Các thành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản của các thành viên gia đình quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ.

– Trong trường hợp sống chung thì các thành viên gia đình có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động tạo thu nhập; đóng góp công sức, tiền hoặc tài sản khác để duy trì đời sống chung của gia đình phù hợp với khả năng thực tế của mình.

– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong xã hội cùng tham gia vào việc giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.

3. Hiểu thế nào về quyền và nghĩa vụ giữa cô, cậu, chú, bác, dì ruột với các cháu ruột?

3.1. Đặc điểm về quyền và nghĩa vụ giữa cô, cậu, chú, bác, dì ruột với các cháu ruột

Quyền và nghĩa vụ giữa giữa cô, cậu, chú, bác, dì ruột với các cháu ruột được thể hiện thông qua các đặc điểm sau:

– Quyền và nghĩa vụ giữa cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cậu ruột và cháu ruột là quyền tự nhiên cũng đồng thời là quyền pháp lý.

– Quyền và nghĩa vụ giữa giữa cô, cậu, chú, bác, dì ruột với các cháu có tính chất tác động qua lại với nhau, quyền của cô, cậu, chú, bác, dì ruột là nghĩa vụ của cháu và quyền của cháu chính là nghĩa vụ của cô, cậu, chú, bác, dì ruột.

– Quyền và nghĩa vụ giữa cô, dì, chú, bác, cậu ruột và cháu ruột là những quyền và nghĩa vụ đặc biệt không thể chuyển giao cho người khác, gắn liền với nhân thân của chủ thể, hầu hết được thực hiện một cách tự nguyện, thể hiện tình cảm thiêng liêng giữa cô, dì, chú, bác, cậu ruột và cháu ruột.

3.2. Quyền và nghĩa vụ giữa cô, cậu, chú, bác, dì ruột với cháu ruột có nội dung như thế nào?

3.2.1. Cô, cậu, chú, bác, dì ruột với cháu ruột có quyền và nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau

Theo Điều 106 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: cô, dì, chú, cậu bác ruột với cháu ruột như sau có quyền nghĩa vụ yêu thương nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, và họ có quyền nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật Hôn nhân và Gia đình hoặc còn nhưng những người này không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.

3.2.2. Quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau giữa cô, cậu, chú, bác, dì ruột với cháu ruột

Nuôi dưỡng là việc một người sẽ chịu trách nhiệm thực hiện chăm sóc và cung cấp những thứ cần thiết cho người khác (người được nuôi dưỡng) nhằm hướng đến tạo điều kiện để duy trì và phát triển cuộc sống của người đó.

“Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột

Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này hoặc còn nhưng những người này không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.”

Có thể thấy, đây là một quy định mới của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, điều mà trước đây Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 không đề cập đến. Đây có thể nói là một bước tiến quan trọng trong việc bảo vệ quyền trẻ em.

Nhà nước đã và đang nỗ lực tạo mọi điều kiện có thể để tạo môi trường phát triển toàn diện cho trẻ em trong trường hợp trẻ em không có cha mẹ, hoặc cha mẹ và những người thân khác của các em không đủ điều kiện để chăm sóc.

Trong một số trường hợp nhất định, cháu có quyền được cô, dì, chú, bác, cậu ruột nhận làm con nuôi (khi đáp ứng các điều kiện tại Luật Nuôi con nuôi 2010). Việc cô, dì, cậu ruột nhận cháu làm con nuôi tạo điều kiện tốt về quyền và nghĩa vụ của người nhận con nuôi, tạo điều kiện để bảo vệ lợi ích toàn diện của người nhận cháu làm con nuôi trong môi trường gia đình.

3.2.3. Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, cậu, chú, bác, dì ruột với cháu ruột

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột tại Điều 114 như sau:

“1. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

2. Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.”

Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột chỉ phát sinh khi hai bên không chung sống với nhau. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong hai trường hợp:

  • Cháu là trẻ vị thành niên, hoặc bạn đã thành niên nhưng không thể làm việc hoặc nuôi sống bản thân.
  • Đối với cháu đã thành niên không ở với cô, dì, cậu, dì, cậu ruột thì chỉ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, cậu, dì, chú, bác ruột nếu họ không có khả năng lao động hoặc tự nuôi mình.

4. Mức cấp dưỡng

Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào

+ Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng

+ Và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng;

Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể được thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết (Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

4.1. Về phương thức cấp dưỡng:

Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện một lần họăc định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm.

Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

4.2. Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người:

Người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết (Điều 108 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

4.3. Trong trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người:

những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết (Điều 109 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

Trong các vụ án hình sự mà có người bị hại chết thì bị cáo còn có trách nhiệm bồi thường khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 519 Bộ luật dân sự năm 2015.

5. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng trong trường hợp sau

  • Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
  • Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
  • Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
  • Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
  • Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
  • Trường hợp khác theo quy định của luật.
Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon